Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 30/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Văn Chất |
Ngày ban hành: | 12/07/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2007/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006; Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999; Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007; Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 306/TTr - SKH ngày 17 tháng 5 năm 2007, sau khi thống nhất với các Sở, ngành liên quan, kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2632QĐ/UB-CN2 ngày 11 tháng 11 năm 2003 và Quyết định số 844/2000/QĐ.UB.TM ngày 25 tháng 5 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có dự án đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh được hưởng ưu đãi theo qui định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật .
Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, khi đầu tư vào Hà Tĩnh còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi của tỉnh theo quy định tại Mục I, Chương III của Quyết định này.
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2. Trồng, chăm sóc rừng; nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao; đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; sản xuất, khai thác, tinh chế muối.
3. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Cụm làng nghề nông thôn.
4. Đầu tư xây dựng khu du lịch, khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hoá và kinh doanh khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên.
5. Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hoá dân tộc.
6. Đầu tư xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống.
7. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị.
8. Hoạt động huy động vốn, cho vay của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Đầu tư sản xuất, kinh doanh vào một số dự án cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
10. Dự án đầu tư vào các ngành nghề khác có quy mô từ 10 tỷ đồng trở lên và sử dụng thường xuyên từ 100 lao động trở lên.
11. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có.
12. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Tỉnh được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 24/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trường hợp mức ưu đãi được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo qui định tại Quyết định này.
Các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Công ty cổ phần.
3. Công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân.
5. Hợp tác xã; Liên hiệp hợp tác xã.
6. Doanh nghiệp nhà nước.
7. Công ty liên doanh với nước ngoài.
8. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
9. Các cơ sở kinh tế; các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK và tiếp nhận Hồ sơ đăng ký đầu tư
1. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp, ngoài vùng quy hoạch khu công nghiệp được thực hiện thông qua bộ phận giao dịch “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK không quá 12 ngày làm việc; thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không quá 03 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian thẩm định hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản trả lời nhà đầu tư hoặc đề nghị Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương.
4. Thời gian Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc văn bản trả lời nhà đầu tư không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Vũng Áng và các Khu công nghiệp trong tỉnh, việc thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thủ tục về đảm bảo đất đai cho sản xuất kinh doanh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo mặt bằng, đất đai cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung.
Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài mà không thể đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung và một số dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mặt bằng cần thiết, hợp lý phục vụ sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư theo phương thức cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà không thuộc những dự án nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính để được nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật pháp về đất đai.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng của dự án đầu tư. Thời gian hoàn thành không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy hoạch tổng thể mặt bằng của các tổ chức tư vấn thiết kế.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch chi tiết sử dụng đất của khu vực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư của từng đơn vị. Thời gian hoàn thành việc thẩm định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời trong quá trình cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành các thủ tục bàn giao đất tại thực địa, ký hợp đồng thuê đất với chủ dự án trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao (hoặc cho thuê) đất và quyết định về đơn giá thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Mục I. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA TỈNH
Điều 6. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án (đối với các dự án đầu tư ngoài Khu Kinh tế Vũng Áng, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp).
1. Về giao thông: Ngân sách tỉnh đầu tư 100% kinh phí làm đường giao thông từ trục đường chính đến hàng rào của dự án theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá tổng mức kinh phí đầu tư xây dựng mới 5km đường cấp 4, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Về đường điện: Đối với đường điện đến chân hàng rào của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể để quyết định đầu tư, hoặc đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể.
Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu thanh quyết toán, thời gian tối đa không quá 03 năm.
Điều 7. Hỗ trợ san lấp, bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn trong hàng rào dự án
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn theo dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 07 tỷ đồng và theo từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng nhưng tối đa không quá 03 tỷ đồng theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối với các dự án có mức nộp ngân sách hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc có mức đầu tư trên 30 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể để quyết định mức hỗ trợ cao hơn đối với hạn mức kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn và san lấp mặt bằng đã nêu trên.
Các nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu thanh quyết toán, thời gian tối đa không quá 03 năm.
Điều 8. Về chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ khi nhà đầu tư di dời địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi khu đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn
Các nhà đầu tư được bồi thường đầy đủ thiệt hại về tài sản bao gồm cả đất (nếu có) và các chế độ hỗ trợ khác khi phải di chuyển địa điểm theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời được xem xét hỗ trợ một phần tiền khai thác quỹ đất (nếu có) tại địa điểm bàn giao cho tỉnh theo giá sử dụng đất nguyên trạng để bổ sung đầu tư tại địa điểm mới. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Các dự án đầu tư được áp dụng đơn giá thuê đất hoặc nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại thời điểm được giao đất, thuê đất.
Các địa phương không được tự đặt ra các khoản thu, các khoản yêu cầu doanh nghiệp đóng góp, hỗ trợ ngoài quy định khi được giao đất, thuê đất tại địa phương.
Điều 10. Về thưởng nộp vượt thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Đối tượng được trích thưởng: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản); hoàn thành vượt mức kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp tỉnh giao hàng năm.
2. Điều kiện xét thưởng: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt từ 10% trở lên và không có nợ đọng thuế
3. Tỷ lệ trích thưởng như sau:
TT |
Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp vượt |
Tỷ lệ trích thưởng |
1 |
Đến 500 triệu đồng |
7% |
2 |
Trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
12% |
3 |
Trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng |
15% |
4 |
Trên 2 tỷ đồng |
20% |
4. Số tiền trích thưởng không vượt quá 500 triệu đồng.
5. Thủ tục trích thưởng: Sau khi kết thúc năm, Sở Tài chính phối hợp với Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ số thuế nộp vào ngân sách tỉnh của từng doanh nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định trích thưởng. Sau khi có quyết định cấp thưởng, Sở Tài chính thực hiện cấp phát ngay cho doanh nghiệp và quản lý theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 11. Về đào tạo nguồn nhân lực.
Hàng năm, ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, cụ thể:
1. Đối với các khoá đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như: quản trị doanh nghiệp; lập chiến lược kinh doanh; quản lý kỹ thuật; quản lý nguồn nhân lực; tài chính kế toán; kỹ năng đàm phán, kí hợp đồng; kỹ năng lãnh đạo thuyết trình; quản lý chất lượng sản phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin; phát triển sản phẩm mới; phát triển thị trường mới, thì mức hỗ trợ tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá đào tạo.
Nguồn hỗ trợ được cấp một phần từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
2. Đối với các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã được qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa được qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, cần đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:
2.1. Doanh nghiệp thường xuyên sử dụng từ 100 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá.
2.2. Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 50 đến 100 lao động (có hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội), doanh nghiệp du nhập nghề mới của các làng nghề được hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá 0,5 triệu đồng/người/khoá.
Nguồn hỗ trợ được cấp từ kinh phí hàng năm của tỉnh và thực hiện cấp thông qua các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
Điều 12. Về hoạt động khoa học công nghệ
1. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
Các doanh nghiệp đăng ký và được các tổ chức có thẩm quyền trong nước và ngoài nước đánh giá, cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000; ISO 14000, HACCP, TMQ..) được hỗ trợ lần đầu 30 triệu đồng và được hỗ trợ 05 triệu đồng cho mỗi lần được các tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước đánh giá, cấp lại giấy chứng nhận nhưng tối đa không quá 3 lần.
2. Hỗ trợ cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (ưu tiên các sản phẩm chủ lực của tỉnh), mức hỗ trợ 30% chi phí chứng nhận.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam hàng năm, mức hỗ trợ 30% kinh phí tham dự giải thưởng nộp cho Hội đồng sơ tuyển và hội đồng xét thưởng quốc gia.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thiết kế, đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp.
4.1. Hỗ trợ 01 triệu đồng cho 01 sản phẩm được bảo hộ trong nước.
4.2. Hỗ trợ 50% lệ phí đăng ký, cấp giấy chứng nhận bảo hộ đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ nước ngoài, mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 đối tượng được bảo hộ.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thiết kế các dự án, các đề tài có giá trị khoa học - kinh tế - xã hội và được tổ chức có thẩm quyền công nhận thì được UBND tỉnh xem xét và hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư nghiên cứu. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào giá trị công trình mang lại nhưng tối đã không quá 10% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đó.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đầu tư xây dựng, phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao nhằm phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
7. Hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin liên quan đến thiết bị, công nghệ, đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ về công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước.
8. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thương mại điện tử như một công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thông qua các cuộc hội thảo, tổ chức các khoá đào tạo và tư vấn cho doanh nghiệp về quy trình triển khai thương mại điện tử phù hợp với đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp.
9. Nguồn hỗ trợ được trích từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
Điều 13. Về ưu đãi, tài chính, tín dụng ngân hàng
1. Các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, TTCN, chế biến hàng xuất khẩu, chế biến nông lâm, thuỷ hải sản, sử dụng nhiều lao động, các làng nghề, đổi mới công nghệ, du nhập nghề mới, các dự án chương trình trọng điểm được vay vốn ưu đãi, được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, được hỗ trợ quỹ khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, tuỳ theo tính chất, mức độ, quy mô của từng dự án. Cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay. Ngân hàng Phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án theo quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư (tại Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh).
2. Đối với Hợp tác xã mới thành lập hoặc chuyển đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã được ngân sách hỗ trợ 15 triệu đồng (ngân sách tỉnh 10 triệu đồng; ngân sách huyện, thành phố, thị xã 5 triệu đồng) để phục vụ cho việc in ấn tài liệu, tuyên truyền, phổ biển Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác về hợp tác xã, xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tiền mua tài liệu sổ sách lần đầu, một số chi phí phục vụ Đại hội xã viên lần đầu và một phần phục vụ cho Ban quản trị trong thời gian 6 tháng đầu.
Nguồn kinh phí để thực hiện chương trình chuyển đổi, thành lập mới và quản lý hợp tác xã được cân đối hàng năm vào dự toán kinh phí sự nghiệp của Liên minh Hợp tác xã tỉnh (đối với phần tỉnh chi); Ngân sách huyện, thành phố, thị xã bố trí vào dự toán hàng năm để thực hiện nhiệm vụ ở cấp huyện.
Mục II. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 14. Về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và Cụm sản xuất công nghiệp tập trung không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên toàn bộ diện tích đất được giao hoặc được thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án; đất để làm nhà ở tập thể cho người lao động của dự án đầu tư sản xuất vào khu công nghiệp, Vùng quy hoạch khu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không phải nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2. Miễn 03 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
3. Miễn 07 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
4. Miễn 11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Miễn 15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 15. Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
1.1. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư (mức thuế suất ưu đãi là 20% được áp dụng trong 10 năm )
1.3. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xâ hội khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).
1.4. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).
1.5. Được miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).
1.6. Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 10% được áp dụng trong 15 năm).
2. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
2.1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
2.2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư
2.3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2.4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi thì các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Điều 16. Về chế độ khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của Quy định này được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước. Ngược lại, nếu có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, phố biến và kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp ý kiến của các ngành, địa phương doanh nghiệp, kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Qui định phù hợp với thực tiễn và qui định mới của Chính phủ; định kỳ 6 tháng sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 03/01/2008
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 21/09/2009
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/09/2007 | Cập nhật: 09/09/2017
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định nội dung chi phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm, kèm theo Quyết định 410/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 11/ 2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về quy chế thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công trong việc vận động, kêu gọi, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND bổ sung giá tính thuế tài nguyên lâm sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về danh mục số 1 các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu hồ sơ tài liệu vào Trung tâm lưu trữ tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ ba của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phổ biến,giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X kèm theo Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu biên chế quản lý hành chính năm 2007 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Chương trình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Thực hiện công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về danh sách tên miền, địa chỉ IP của các cơ quan hành chính sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc tham gia kết nối hệ thống mạng VinhPhucNet, CPNet và Internet Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2013 Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức huy động, quản lý sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án xã hội hóa đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh bến xe trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 22/11/2013
Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định bề mặt giới hạn chướng ngại vật tại Cảng Hàng không Cần Thơ Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND thực hiện Dự án thí điểm xây dựng nhà ở phục vụ công nhân tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 16/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quy hoạch mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2015, tính đến năm 2020 Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 51/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” lĩnh vực hành chính tư pháp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/10/2006 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Chuyển giao các chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và điện tử từ Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Công nghiệp về Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh Gia Lai thực hiện Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá xe mới để tính thu lệ phí trước bạ Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về Quy định xếp hạng và chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên thành lập Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua - khen thưởng tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế giao ban công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND bố trí cán bộ phòng, chống ma tuý tại xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 177/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về đơn giá khảo sát xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 03/08/2006 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về quy chế hòa giải viên ở cơ sở Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 54/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/06/2006 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về định mức chi phí quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Sách Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 11/09/2009
Quyết định 65/2006/QĐ-UBND chuyển phòng quản lý truyền thanh thành Phòng Truyền hình lưu động thuộc Đài phát thanh truyền hình do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai Ban hành: 13/04/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 18/09/1999 | Cập nhật: 07/12/2012