Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 16/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Bùi Ngọc Sương |
Ngày ban hành: | 16/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 16 tháng 03 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 94/TTr-SXD ngày 17 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này bãi bỏ các nội dung liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân có nhà ở tạo lập hợp pháp:
a. Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam;
c. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên;
d. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam.
2. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ;
3. Các tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo pháp luật về đầu tư có hoạt động du lịch, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh hàng hoá tại đảo Phú Quốc thì thực hiện theo Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Trường hợp không được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
b. Nhà ở đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
d. Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
đ. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định pháp luật.
e. Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các cơ quan thực hiện cấp giấy chứng nhận khi thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà phát hiện trường hợp thuộc diện không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều này thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không được cấp giấy và trả lại hồ sơ cho đương sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể ngày nhận được hồ sơ.
Điều 2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ Xây dựng phát hành và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp cho chủ sở hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức (gồm tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân).
b. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân (gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
2. Thẩm quyền xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thì Sở Xây dựng xác nhận và đóng dấu của cơ quan Sở Xây dựng.
b. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, thì Phòng có chức quản lý nhà ở cấp huyện xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
1.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
- Trường hợp bản vẽ chủ nhà tự đo vẽ thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà. Đối với nhà có phần xây dựng trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó.
1.3. Bản sao một trong các giấy tờ sau:
a. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c. Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “Về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”; Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” Quy định về giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ. Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
e. Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
f. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
g. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, và e khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu).
2.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
2.3. Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dựng đất (các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai). Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng.
2.4. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng;
2.5. Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ gồm có:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
3.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
3.3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng;
3.5. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hồ sơ gồm có:
4.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
4.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy;
4.3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
4.4. Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b. Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa đất), hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị xác nhận thay đổi hiện trạng (theo mẫu);
b. Bản kê về nội dung thay đổi (kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
c. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở theo hiện trạng mới: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
d. Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi.
Điều 6. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng hết diện tích nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
2. Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần chuyển nhượng: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 7. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho cá nhân
1. Nhà ở khu vực đô thị: Nhà ở đô thị bao gồm nhà ở nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố, thị xã và nằm trong địa giới hành chính các thị trấn.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 40 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm tra ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở và có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 50 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản pho to) cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 7. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Bước 8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 8. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho tổ chức
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 40 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng Quản lý nhà-Sở Xây dựng thẩm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ thể tự đo vẽ)
Bước 4. Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà-Sở Xây dựng kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng chuyển đến, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản pho to) cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ thể thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 7. Chủ sở hữu nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để lưu vào hồ sơ lưu trữ.
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dụng kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dụng chuyển đến, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ thể nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)
1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các huyện, thị xã, thành phố và cán bộ, công chức của các sở có liên quan về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở đối với những trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có liên quan khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho.
5. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm Cục thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn, quán triệt chủ trương cho cán bộ, công chức của ngành theo hệ thống nhằm thực hiện tốt việc thu các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Ðịnh kỳ 6 tháng một lần báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) về kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của địa phương mình để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết về quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở về Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện các đơn vị và địa phương, nếu có vướng mắc thì đề xuất ý kiến với Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/11/2006 | Cập nhật: 11/11/2006
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND phân cấp cho các xã thực hiện một số hoạt động của Dự án đa dạng hoá thu nhập nông thôn Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 17/08/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập quỹ phòng, chống ma túy Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Công báo tỉnh Long An Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/03/2006 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy định nội dung và trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Đạ Huoai Ban hành: 07/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về việc quản lý xe công nông trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND quy chế quản lý xây dựng khu tái định cư Tân An (khu 2) xã Tân An, thị xã Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về giao dự toán kinh phí hoạt động năm 2006 cho các Đội trật tự giao thông Thanh niên xung phong do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2006 | Cập nhật: 08/08/2009
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản khu vực thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định mức giá các loại đất trên địa bàn (lần 1) Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý Khu di tích Đền Mẫu Âu Cơ, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức bộ máy Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Tĩnh thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về chuyển hình thức quản lý thu phí sang thu vé tham quan khu du lịch núi Hàm Rồng huyện Sa Pa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn đến năm 2010 Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Ban hành: 15/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND cho phép thành lập Hội Tâm năng dưỡng sinh phục hồi sức khỏe tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/02/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Bản quy định tạm thời nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 12/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số nội dung Quy chế quản lý hoạt động tại cảng cá và vùng nước cảng cá trong tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 36/2003/QĐ-UB Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 25/05/2015