Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 12/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 20/02/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/QĐ-UBND |
Thị xã Cao Lãnh, ngày 20 tháng 02 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh ngày 28/4/2000 và Pháp lệnh ngày 29/4/2003; các Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật, quản lý biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức, công chức dự bị, cán bộ, công chức ở xã; và các Thông tư hướng dẫn thi hành của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quy định về phân cấp quản lý cán bộ được sửa đổi, bổ sung ban hành kèm theo Quyết định số 698-QĐ/TU ngày 11/10/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 76/1999/QĐ.UB ngày 01/9/1999 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Đồng Tháp được điều chỉnh tại Quy định này gồm:
a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh;
b) Các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh (sau đây gọi chung là ngành Tỉnh);
c) Các Chi cục và cơ quan hành chính trực thuộc ngành tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính thuộc ngành);
d) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là phòng thuộc huyện);
đ) Các tổ chức, bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Cán bộ, công chức được điều chỉnh tại Quy định này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước ở các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
a) Cán bộ: là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước ở tỉnh, ở huyện;
b) Công chức: là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức, nhân viên thừa hành, phục vụ (nhưng không thuộc đối tượng thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ) hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở tỉnh, ở huyện;
c) Công chức dự bị: là những người được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức;
d) Cán bộ chuyên trách ở xã: là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; người đứng đầu các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã;
đ) Công chức ở xã: là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
e) Cán bộ không chuyên trách ở xã: là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không phải là cán bộ chuyên trách và công chức.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý:
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh về thể chế, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch, thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
2. Phát huy quyền chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
3. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
4. Cấp nào được quyền thành lập tổ chức thì được quyền tách, nhập, hợp nhất, giải thể đối với tổ chức đó.
5. Cấp nào được quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo nào thì được quyền miễn nhiệm, cách chức, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, cho nghỉ, cho hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức từ chức vụ lãnh đạo đó trở xuống, kể cả khi nghỉ hưu, từ trần.
6. Trường hợp cùng một đối tượng, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh, nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì giải quyết như sau:
a) Nếu cán bộ, công chức đang ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp (sau đây gọi chung là các ngạch công chức loại A3) thì không phân biệt đang giữ chức vụ gì đều do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định toàn bộ về công tác cán bộ, tiền lương và giải quyết chế độ, chính sách khác;
b) Nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, tiền lương thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, còn tiền lương và các chế độ, chính sách khác do Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy trình, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này.
7. Trong phạm vi, đối tượng và thẩm quyền được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp quản lý, Thủ trưởng ngành tỉnh được quyền phân cấp lại cho Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền phân cấp lại cho Trưởng phòng thuộc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định một số nội dung về công tác cán bộ, công chức, tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, nhưng tối đa phải thấp hơn một cấp chức vụ hoặc ngạch công chức được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp.
8. Thực hiện công khai, dân chủ trong quản lý, sử dụng biên chế, tiền lương, phụ cấp, công tác cán bộ, công chức và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý thống nhất và toàn diện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc quyền quản lý của địa phương theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phân cấp quản lý của Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện chức năng quản lý theo lãnh thổ đối với các cơ quan và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của ngành dọc Trung ương đóng tại tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh và thực hiện chức năng quản lý theo lãnh thổ đối với các cơ quan của Trung ương đóng tại địa phương.
3. Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, công tác quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở các cơ quan nhà nước thuộc ngành, địa phương; thường xuyên báo cáo và đề xuất ý kiến với Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) việc kiện toàn tổ chức bộ máy, cải tiến lề lối làm việc, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
Điều 4. Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp quản lý và quyết định:
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương;
b) Thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các cơ quan hành chính trực thuộc ngành tỉnh theo quy định của Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương;
c) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương;
d) Thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương;
đ) Quyết định về tổ chức bộ máy, số lượng biên chế và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Về biên chế:
a) Trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua tổng biên chế hành chính và đề nghị Bộ Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho địa phương;
b) Phê duyệt phương án giao chỉ tiêu biên chế đối với các cơ quan hành chính ở tỉnh, tổng biên chế quản lý hành chính của huyện sau khi có Quyết định phân bổ biên chế của Bộ Nội vụ;
c) Quyết định mức kinh phí tính trên biên chế để các cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Về tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức:
a) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định việc vận dụng hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương đối với những chức vụ chưa được quy định hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo; giải quyết những vướng mắc về tiền lương, phụ cấp theo thẩm quyền;
c) Đề nghị bộ, ngành Trung ương:
c.1- Quyết định bổ nhiệm, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương, kỷ luật hạ ngạch lương đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A3;
c.2- Quyết định nâng bậc lương đối với Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c.3- Thỏa thuận để Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A3;
c.4- Giải quyết những vướng mắc về tiền lương và phụ cấp.
d) Quyết định bổ nhiệm, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương, kỷ luật với hình thức hạ ngạch lương hoặc buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính (sau đây gọi chung là các ngạch công chức loại A2);
đ) Nâng bậc lương thường xuyên hàng năm, mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A3 (trừ các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Trung ương);
e) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển xếp lương, nâng bậc lương, chuyển ngạch
lương đối với Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh; Trưởng ban và Phó
trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân Tỉnh; Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh; Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Về công tác cán bộ, công chức:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và chức vụ cấp trưởng của các cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trình Hội đồng nhân dân Tỉnh việc bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật; trình Thủ tướng Chính phủ việc phê chuẩn kết quả bầu cử, việc miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ, cho hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với:
c.1- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng ngành Tỉnh; riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Chánh Thanh tra Tỉnh được thực hiện sau khi có văn bản thỏa thuận của Tổng Thanh tra Chính phủ;
c.2- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
c.3- Chức vụ cấp trưởng của các cơ quan hành chính trực thuộc ngành tỉnh theo quy định của pháp luật phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
c.4- Cho ý kiến việc giới thiệu người ứng cử các chức vụ Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu cử, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c.5- Thỏa thuận để Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh;
c.6- Thỏa thuận với ngành dọc Trung ương việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật, nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo các cơ quan hành chính của ngành đóng tại tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của ngành dọc (những đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải được sự chấp thuận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản thỏa thuận); tùy trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân Tỉnh có thể kiến nghị với ngành dọc Trung ương xem xét thay đổi cán bộ, công chức lãnh đạo của ngành ở địa phương;
c.7- Sơ tuyển và cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch từ các ngạch công chức loại A2 lên các ngạch công chức loại A3; điều động, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật (trừ hình thức hạ ngạch lương) đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A3; những vấn đề phải có ý kiến thỏa thuận của bộ, ngành Trung ương thì đề nghị bộ, ngành Trung ương có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi Ủy ban nhân dân Tỉnh ký quyết định;
c.8- Sơ tuyển và cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên (sau đây gọi chung là các ngạch công chức loại A1 và A0) lên các ngạch công chức loại A2;
c.9- Tổ chức thi tuyển công chức và công chức dự bị; quyết định công nhận kết quả thi tuyển công chức và công chức dự bị;
c.10- Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức ở xã;
c11- Ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức vụ lãnh đạo, dưới cấp Phó Thủ trưởng ngành, ở các cơ quan hành chính trực thuộc ngành, các phòng, ban thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc huyện theo quy định của pháp luật;
c.12- Nhận xét, đánh giá và thông báo kết quả đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Đảng và Nhà nước.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện các nội dung công việc quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Thẩm định hồ sơ, thủ tục do Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị; đồng thời, chuẩn bị chương trình, nội dung về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và công tác cán bộ, công chức để Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Những vấn đề, nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương thì lập hồ sơ, thủ tục để Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương quyết định hoặc có văn bản thỏa thuận để Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
b) Những vấn đề, nội dung thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì chủ động quan hệ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy để chuẩn bị nội dung, tài liệu và sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
c) Những vấn đề, nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Tỉnh thì lập hồ sơ, thủ tục để Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi Ủy ban nhân dân Tỉnh ký quyết định.
d) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đối với những nội dung, công việc thuộc thẩm quyền được phân cấp;
đ) Thông báo ý kiến kết luận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc của Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với những nội dung, công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
3. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện công tác nội vụ ở các ngành, huyện.
4. Hướng dẫn các ngành, huyện lập kế hoạch biên chế hành chính hàng năm; tổng hợp để Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua và đề nghị Bộ Nội vụ giao tổng biên chế hành chính của địa phương. Căn cứ tổng biên chế hành chính của địa phương và kế hoạch của ngành, huyện trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các ngành, huyện.
5. Tham gia với Sở Tài chính trong việc đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định mức kinh phí quản lý hành chính tính trên biên chế và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn các ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch và chỉ tiêu dự thi nâng ngạch đối với từng ngạch công chức; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh đề nghị về bộ, ngành Trung ương việc thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức từ các ngạch công chức loại A1, A0 lên các ngạch công chức loại A2 và từ các ngạch công chức loại A2 lên các ngạch công chức loại A3.
7. Thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh việc giới thiệu người ứng cử các chức vụ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Kiến nghị Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hủy bỏ hoặc yêu cầu hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc ngành tỉnh, Trưởng phòng thuộc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về sử dụng, quản lý tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức; trường hợp có ý kiến khác giau giữa Sở Nội vụ và Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
9. Trực tiếp giải quyết:
a) Ký quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh và tổng biên chế hành chính đối với cấp huyện theo phương án đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
b) Ký quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển đối với cán bộ, công chức khi có thay đổi công tác từ cơ quan thuộc ngành, địa phương này sang cơ quan thuộc ngành, địa phương khác, kể cả ngoài tỉnh, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này;
c) Căn cứ Quyết định công nhận kết quả thi tuyển của Ủy ban nhân dân Tỉnh, ký quyết định tuyển dụng và phân bổ công chức, công chức dự bị đạt yêu cầu qua thi tuyển về các cơ quan hành chính của tỉnh, huyện;
d) Kiểm tra và thỏa thuận để Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A2 nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này;
đ) Kiểm tra và thỏa thuận việc chuyển ngạch công chức từ các ngạch công chức loại C lên các ngạch công chức loại B và từ các ngạch công chức loại C, loại B lên các ngạch công chức loại A0 và loại A1;
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra công chức, công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý hồ sơ, lý lịch đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Quy định này; hướng dẫn việc quản lý hồ sơ, lý lịch đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Tổ chức thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương theo quy định của Bộ Nội vụ;
i) Tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng ngành tỉnh:
1. Trực tiếp quản lý tổ chức, biên chế, tiền lương và cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác tại cơ quan và ở các cơ quan hành chính trực thuộc.
2. Đề xuất và lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành.
3. Đề xuất và lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các cơ quan quản lý hành chính trực thuộc.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với cơ quan chuyên môn của ngành ở huyện.
5. Đề xuất và lập đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Quy định này.
6. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức vụ lãnh đạo, dưới cấp Phó Thủ trưởng ngành, ở các cơ quan hành chính trực thuộc ngành, các phòng, ban thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc huyện theo quy định của pháp luật.
7. Lập kế hoạch hàng năm và thực hiện thông tin, báo cáo theo quy định về Sở Nội vụ việc thống kê, quản lý và sử dụng biên chế quản lý hành chính.
8. Hủy bỏ hoặc yêu cầu hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc về sử dụng, quản lý tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
9. Trực tiếp ký Quyết định:
a) Thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức bên dưới của các phòng, ban và các cơ quan quản lý hành chính trực thuộc;
b) Quy định cụ thể chế độ làm việc của cơ quan; nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, ban; nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý hành chính trực thuộc;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển giữa các cơ quan trực thuộc, nâng bậc lương, kỷ luật, cho nghỉ, cho hưu đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Trưởng phòng, ban, Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc và các chức vụ tương đương trở xuống (theo tiêu chuẩn, quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước), cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ đang công tác tại cơ quan hoặc ở các cơ quan hành chính trực thuộc, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này; riêng đối với Chánh Thanh tra sở phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra Tỉnh trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
d) Sơ tuyển và cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch theo thông báo của Sở Nội vụ;
đ) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương đối với cán bộ, công chức từ các ngạch công chức loại A1 trở xuống; riêng việc chuyển ngạch từ các ngạch công chức loại C lên các ngạch công chức loại B hoặc từ các ngạch công chức loại C, loại B lên các ngạch công chức loại A0 và A1 phải được sự thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;
e) Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người tập sự đạt yêu cầu hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên theo quy định của pháp luật;
g) Nâng bậc lương thường xuyên hàng năm, nâng bậc lương trước thời hạn, mức phụ cấp thâm niên vuợt khung, điều động, luân chuyển giữa các cơ quan trực thuộc ngành, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ, cho hưu đối với cán bộ, công chức từ các ngạch công chức loại A2 trở xuống theo quy định của pháp luật, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này và việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A2 phải có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ trước khi ký quyết định;
h) Thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức tại cơ quan theo quy định của pháp luật trong thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
i) Nhận xét, đánh giá và thông báo kết quả đối với cán bộ, công chức từ cấp Trưởng phòng sở và tương đương trở xuống theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Đảng và nhà nước.
10. Ký hợp đồng lao động hoặc có văn bản chấp thuận để Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc ngành ký hợp đồng lao động đối với một số công việc quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
11. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra công chức, công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý hồ sơ, lý lịch đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
13. Tổ chức thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, tiền lương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
14. Tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Trực tiếp quản lý tổ chức, biên chế, tiền lương và cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác ở các phòng thuộc huyện và cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã.
2. Đề xuất và lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh đề án thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Đề xuất và lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Lập kế hoạch hàng năm và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định về Sở Nội vụ việc thống kê, quản lý và sử dụng biên chế quản lý hành chính.
5. Căn cứ thông báo của Sở Nội vụ về ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, trình Hội đồng nhân dân huyện việc bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Xét và thông báo ý kiến việc giới thiệu người ứng cử các chức vụ Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Đề xuất và lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định gửi sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Hủy bỏ hoặc yêu cầu hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Trưởng phòng thuộc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về sử dụng, quản lý tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công chức, biên chế, tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
9. Trực tiếp ký Quyết định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của các phòng thuộc huyện theo quy định của pháp luật, điều kiện thực tế của địa phương và hướng dẫn của ngành chuyên môn cấp tỉnh;
b) Thành lập, tách, nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức bên dưới của các phòng thuộc huyện;
c) Phân bổ biên chế hành chính đối với các phòng thuộc huyện trong tổng số biên chế hành chính được sở Nội vụ phân bổ cho huyện;
d) Số lượng cán bộ chuyên trách và công chức ở từng xã theo quy định của pháp luật;
đ) Phê duyệt mức thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức ở các phòng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật trong thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhằm đảm bảo sự cân đối, hài hòa trong nội bộ huyện;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, luân chuyển giữa các phòng và các xã thuộc huyện (kể cả người từ các cơ quan Đảng, đoàn thể của huyện và cán bộ chuyên trách ở xã theo Nghị quyết của Ban Thường vụ Huyện ủy), nâng bậc lương, kỷ luật, cho nghỉ, cho hưu đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Trưởng phòng thuộc huyện và các chức vụ tương đương trở xuống (theo tiêu chuẩn, quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước), cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ của huyện, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này; riêng đối với Chánh Thanh tra huyện phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra Tỉnh trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
g) Phê chuẩn kết quả bầu cử, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Sơ tuyển và cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch theo thông báo của Sở Nội vụ;
i) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương đối với cán bộ, công chức từ các ngạch công chức loại A1 trở xuống; riêng việc chuyển ngạch từ các ngạch công chức loại C lên các ngạch công chức loại B hoặc từ các ngạch công chức loại C, loại B lên các ngạch công chức loại A0 và A1 phải được sự thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc sở Nội vụ;
k) Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người tập sự đạt yêu cầu hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên theo quy định của pháp luật;
l) Nâng bậc lương thường xuyên hàng năm, nâng bậc lương trước thời hạn, mức phụ cấp thâm niên vuợt khung, điều động, luân chuyển giữa các phòng và các xã thuộc huyện, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ, cho hưu đối với cán bộ, công chức từ các ngạch công chức loại A2 trở xuống theo quy định của pháp luật, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này và việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các ngạch công chức loại A2 phải có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ trước khi ký quyết định;
m) Ký hợp đồng lao động hoặc phê duyệt cho Trưởng phòng thuộc huyện ký hợp đồng lao động đối với một số công việc quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
n) Bố trí cán bộ chuyên trách và công chức ở xã; phê duyệt danh sách và chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội;
o) Nhận xét, đánh giá và thông báo kết quả đối với cán bộ, công chức từ cấp Trưởng phòng huyện và tương đương trở xuống theo trình tự, thủ tục quy định của Đảng và Nhà nước. Riêng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ban Thường vụ Huyện ủy thực hiện theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
10. Tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển, quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, quyết định việc tuyển dụng công chức ở xã theo Quy chế tuyển dụng công chức ở xã do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
11. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra công chức, công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý hồ sơ, lý lịch đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
13. Tổ chức thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, tiền lương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
14. Tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
1. Trực tiếp quản lý tổ chức, biên chế, bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác tại cơ quan theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; đồng thời, chấp hành quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Nội vụ hoặc của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức của cơ quan.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với khả năng và trình độ được đào tạo của từng cán bộ, công chức.
3. Quyết định một số vấn đề về tiền lương, công tác cán bộ, công chức theo phân cấp của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Quyết định mức thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức tại cơ quan theo quy định của pháp luật trong thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; riêng các phòng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên có kinh nghiệm hướng dẫn người tập sự, công chức dự bị được cấp có thẩm quyền phân bổ về cơ quan; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng nếu người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
6. Đề nghị Thủ trưởng ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét việc cử công chức dự thi nâng ngạch theo quy định.
7. Đề nghị với Thủ trưởng ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương, chuyển ngạch lương, cho nghỉ, cho hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan trong việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức từ dưới cấp Phó Thủ trưởng cơ quan trở xuống và đề nghị Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc trực tiếp ký quyết định kỷ luật cán bộ, công chức theo phân cấp của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quyết định việc bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức được giải quyết thôi việc, tự ý bỏ việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định việc bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra trong quá trình thực thi công vụ.
11. Nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức theo phân cấp của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Lập kế hoạch hàng năm và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định về việc thống kê, quản lý và sử dụng biên chế quản lý hành chính.
13. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra công chức, công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức công tác tại cơ quan.
14. Tổ chức thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, tiền lương theo quy định.
15. Quản lý hồ sơ, lý lịch đối với cán bộ, công chức theo phân cấp của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và hồ sơ, lý lịch cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điều 9. Về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức sẽ thực hiện theo quy định riêng.
Điều 10. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định./.
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009