Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 12/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Hoàng Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 16/02/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 02 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo”;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 182/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng “Ban hành Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 2 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
2. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, lôi kéo, kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người tiếp công dân, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.
1. Chủ tịch UBND xã, phường tổ chức tiếp công dân mỗi tuần ít nhất 1 ngày;
2. Chủ tịch UBND quận, huyện tổ chức tiếp công dân mỗi tháng ít nhất 2 ngày;
3. Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND thành phố tổ chức tiếp công dân mỗi tháng ít nhất 1 ngày;
4. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác đền bù, giải tỏa, bố trí tái định cư tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh của công dân mỗi tuần ít nhất 1 ngày;
5. Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân vào ngày 15 và 30 hàng tháng tại phòng Tiếp công dân thành phố (số 31 đường Trần Phú - thành phố Đà Nẵng). Nếu các ngày nói trên trùng vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày tiếp công dân được chuyển sang ngày kế tiếp. Trường hợp Chủ tịch UBND thành phố bận công tác đột xuất thì ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND thành phố để tiếp công dân;
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố tổ chức tiếp công dân đột xuất theo thời gian và địa điểm thích hợp (có thông báo, lịch cụ thể đối với các buổi tiếp công dân đột xuất);
6. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ theo quy định trên đây, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
Điều 10. Phòng Tiếp dân thành phố có trách nhiệm:
1. Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân đúng theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
2. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân trong và ngoài giờ làm việc hành chính (kể cả ngày nghỉ theo quy định của pháp luật);
3. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân định kỳ và đột xuất tại Phòng Tiếp công dân thành phố hoặc tại các địa điểm khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố;
4. Đối với kiến nghị, phản ánh của công dân đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc đã có ý kiến trả lời của cơ quan chức năng, nhưng công dân vẫn có nguyện vọng gặp Chủ tịch UBND thành phố thì phải kiểm tra cụ thể hồ sơ vụ việc trước khi báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định bố trí lịch tiếp công dân;
5. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo kết luận của Chủ tịch UBND thành phố trong những lần tiếp công dân tại Phòng Tiếp dân thành phố. Nếu cơ quan, đơn vị nào thiếu trách nhiệm hoặc chậm trễ trong việc xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thì Phòng Tiếp dân báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét xử lý theo quy định;
6. Phối hợp với cơ quan Công an để tổ chức bảo vệ, bảo đảm an toàn, trật tự tại Phòng tiếp dân thành phố;
7. Định kỳ thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả tiếp công dân theo quy định.
1. Tổ chức tiếp công dân để kịp thời trả lời hoặc giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. Riêng đối với các khiếu nại, tố cáo thì xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
2. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, địa điểm, hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân đột xuất tại đơn vị theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố;
3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của Chủ tịch UBND thành phố tại các buổi tiếp công dân và báo cáo kết quả việc thực hiện các kết luận đó cho Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời thông báo cho Thanh tra thành phố để theo dõi tổng hợp chung.
Điều 14. Cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân:
a. Khi tiếp xúc với công dân phải lịch sự, lắng nghe công dân trình bày các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải thích, hướng dẫn rõ ràng các yêu cầu của công dân theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật;
c. Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định tại điều 53 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ:
d. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu;
đ. Ghi chép đầy đủ các nội dung tiếp công dân vào sổ tiếp công dân và chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ tiếp công dân theo quy định;
e. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ tiếp công dân, lãnh đạo cơ quan phải thông báo cho công dân được biết kết quả về xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý, giải quyết các yêu cầu của họ.
2. Quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
a. Không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc người có hơi men, người bị bệnh tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân;
b. Yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy mời; trình bày đầy đủ, rõ ràng, trung thực những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cung cấp các chứng cứ, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân
1. Nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân:
a. Xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy mời, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;
b. Nếu người khiếu nại không trực tiếp đến nơi tiếp công dân, thì có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại; khi thực hiện quyền khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ để chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình;
c. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d. Ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận những nội dung đã khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
e. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung, thì phải cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân.
2. Quyền hạn của công dân khi đến nơi tiếp công dân
a. Được trình bày những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và được yêu cầu người tiếp công dân hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung đã trình bày hoặc hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
b. Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ của mình khi thực hiện quyền tố cáo;
c. Khiếu nại hoặc tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.
1. Thiếu trách nhiệm trong việc tổ chức tiếp công dân;
2. Vi phạm các quy định về tổ chức tiếp công dân và các quy định của Quy chế này;
3. Không kịp thời xử lý hoặc làm sai lệch các thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp;
4. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, thì Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Thanh tra thành phố để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi Ban hành: 19/04/2005 | Cập nhật: 19/03/2013
Quyết định 182/2003/QĐ-UB Quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2003 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 182/2003/QĐ-UB về việc đổi tên Tổ chức Giám định pháp y - pháp y tâm thần thành Tổ chức giám định pháp y do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/09/2003 | Cập nhật: 23/12/2009