Quyết định 65/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 54/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: 65/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Phạm Văn Tòng
Ngày ban hành: 19/06/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 65/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 19 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

ĐIỀU CHỈNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, CÂY TRỒNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2005/QĐ-UBND NGÀY 03/6/2005 CỦA UBND TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 642/TC.GCS ngày 07/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh một số Điều của Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh, cụ thể như sau :

1. Về đơn giá bồi thường đất :

Điều chỉnh nội dung Điều 3 thành :

Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

Trường hợp tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất mà giá đất này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh sẽ quyết định giá đất bồi thường cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường cấp huyện và Sở Tài chính.

2. Về đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc :

Điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà cửa tại Điều 4 thành :

1. Nhà cấp II.

1.1. Nhà cấp II A : 2.450.000 đồng/m2 sàn.

1.2. Nhà cấp II B : 2.150.000 đồng/m2 sàn.

2. Nhà cấp III.

2.1. Nhà cấp III A : 1.850.000 đồng/m2 sàn.

2.2. Nhà cấp III B : 1.600.000 đồng/m2 sàn.

2.3. Nhà cấp III C : 1.400.000 đồng/m2 sàn.

3. Nhà cấp IV.

3.1. Nhà cấp IV A : 1.050.000 đồng/m2 xây dựng.

3.2. Nhà cấp IV B : 850.000 đồng/m2 xây dựng.

3.3. Nhà cấp IV C : 750.000 đồng/m2 xây dựng.

4. Nhà bán kiên cố : 430.000 đồng/m2 xây dựng.

5. Nhà tạm.

5.1. Nhà tạm loại 1 : 250.000 đồng/m2 xây dựng.

5.2. Nhà tạm loại 2 : 190.000 đồng/m2 xây dựng.

5.3. Nhà tạm loại 3 : 120.000 đồng/m2. xây dựng.

* Quy định điều chỉnh :

- Nhà cấp II chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 185.000 đồng/m2 sàn (xây dựng) chưa lát.

- Nhà cấp III và nhà cấp IVA, IVB chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 115.000 đồng/m2 sàn (xây dựng) chưa lát.

- Nhà cấp IVC và cấp bán kiên cố, tạm chưa lát nền thì giảm đơn giá 50.000 đồng/m2 xây dựng chưa lát.

- Nhà cấp IIIC và cấp IV chưa đóng trần ( la phông) thì giảm đơn giá 60.000 đồng/m2 sàn (xây dựng) chưa đóng trần.

- Đơn giá gác gỗ trong nhà cấp IV và bán kiên cố : 185.000 đồng/m2.

- Đơn giá hỗ trợ di dời nhà tiền chế: khung thép, vì kèo thép, mái tôn, vách tôn hoặc lưới B40 : 125.000 đồng/m2.

- Nhà vệ sinh, nhà tắm, chuồng trại chăn nuôi không lợp mái giảm đơn giá 50.000 đồng/m2 xây dựng.

Điều 2. Ngoài việc điều chỉnh nói trên, các nội dung khác vẫn thực hiện như Quy định tại Quyết định số 54/2005/QĐ-UBND ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh.

Điều 3. Các dự án, phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân của cấp có thẩm quyền thì tiếp tục chi trả theo Quyết định đã phê duyệt. Đối với các dự án, phương án bồi thường chưa được phê duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thì áp giá bồi thường lại theo quy định này và trình phê duyệt theo quy định.

Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông Vận tải , Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tòng