Quyết định 65/2006/QĐ-UBND về quy chế hòa giải viên ở cơ sở
Số hiệu: | 65/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 05/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 05 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày 25/12/1998; Căn cứ Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hòa giải viên ở cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các hòa giải viên ở cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với hòa giải viên ở cơ sở thuộc tỉnh Bình Định nhằm cụ thể hóa các quy định của Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở và Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ. Các quy định trong Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động hòa giải trong tố tụng của Tòa án nhân dân và của trọng tài kinh tế.
Điều 2. Hòa giải viên ở cơ sở
1. Hòa giải viên ở cơ sở là người được nhân dân tín nhiệm bầu ra và được Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận.
2. Thuật ngữ “cơ sở” theo quy chế này là: thôn, xóm, làng, khối phố, khu vực, tổ dân phố và các cụm dân cư khác như các chợ cố định, tụ điểm du lịch, vui chơi giải trí.
3. Hòa giải viên ở cơ sở có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, đồng thời hướng dẫn giúp đỡ thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ, nhằm giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
Điều 3. Yêu cầu hòa giải ở cơ sở của hòa giải viên
Việc hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;
2. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải;
3. Khách quan, công minh, có lý, có tình, giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
4. Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hòa giải.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN CỦA HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hòa giải viên ở cơ sở
1.Tiến hành hòa giải đối với việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, cụ thể :
- Mâu thuẫn xích mích giữa các thành viên trong gia đình do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn xích mích giữa các cá nhân trong quan hệ xóm làng;
- Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ tài sản, hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất; thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con; nhận nuôi con nuôi; ly hôn, yêu cầu cấp dưỡng;
- Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật, những việc vi phạm đó chưa đến mức bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính như: trộm cắp vặt, đánh chữi nhau gây mất trật tự công cộng, đánh nhau gây thương tích nhẹ, va quẹt xe cộ gây thương tích nhẹ.
2. Thông qua hoạt động hòa giải, tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
3. Đối với những tranh chấp không thuộc phạm vi hòa giải có thể ảnh hưởng đến trật tự an ninh ở địa phương, thì hòa giải viên phải báo cáo với tổ trưởng tổ hòa giải để tổ trưởng tổ hòa giải báo cáo UBND xã, phường, thị trấn để xem xét và có biện pháp giải quyết.
Điều 5. Tiêu chuẩn của hòa giải viên ở cơ sở
1. Là công dân Việt Nam, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có uy tín trong nhân dân;
3. Có khả năng thuyết phục vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật;
4. Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác hòa giải.
Chương III
HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI VÀ CHẾ ĐỘ CỦA HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
Điều 6. Hoạt động hòa giải
Hòa giải viên ở cơ sở hoạt động theo quy định tại Chương III của Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở và Chương III Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ.
Điều 7. Chế độ của hòa giải viên ở cơ sở
1. Chế độ của hòa giải viên ở cơ sở được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 08/02/2006 của UBND tỉnh. Được bồi dưỡng về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và được hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ hòa giải theo kế hoạch của từng địa phương.
2. Nghiêm cấm hòa giải viên tự ý hoặc cùng với tổ hòa giải lập biên bản khống vụ việc hòa giải để được hưởng chế độ.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
Điều 8. Công tác quản lý nhà nước đối với hòa giải viên
1. Hàng năm Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra và quản lý công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công tác hòa giải về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp để theo dõi.
2. Phòng Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, quản lý và có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các hòa giải viên ở cơ sở trong phạm vi địa phương mình. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công tác hòa giải về Sở Tư pháp để theo dõi.
3. Ban Tư pháp hướng dẫn hoạt động của các tổ hòa giải, các hòa giải viên; bồi dưỡng cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho các hòa giải viên theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên; trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hòa giải viên. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động công tác hòa giải về Phòng Tư pháp để theo dõi.
Chương V
KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Hòa giải viên có thành tích trong công tác hòa giải thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Hòa giải viên có hành vi vi phạm pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; vi phạm Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Đơn giá công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về đề án đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở - Ngành tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn năm 2006-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND danh mục văn bản qui phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành cần sửa đổi Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân các cấp và Hội Nông dân cùng cấp tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Phát hành sách và Vật phẩm văn hóa thành Trung tâm Văn hóa tổng hợp tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/04/2006 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý phương tiện thủy loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Nhà khách Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào địa bàn và ngành nghề khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số nội dung Chỉ thị 05/2003/CT-UB về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về quản lý xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/02/2006 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số giá đất để tính bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất tại xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về áp dụng mức lương tối thiểu và bổ sung nội dung bản quy định về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố kèm theo Quyết định 53/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục các văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thành lập Đội Quản lý thị trường chống sản xuất và buôn bán hàng giả Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 160/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở Ban hành: 18/10/1999 | Cập nhật: 09/12/2009