Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: 21/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Trần Lưu Quang
Ngày ban hành: 17/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2015/QÐ-UBND

Tây Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; HỆ THỐNG BẢNG QUANG BÁO VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ Quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;

Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC , ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 08/TTr-STTTT, ngày 10 tháng 3 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; Hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND , ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định chế độ nhuận bút, biên tập, cập nhật, dịch thuật cho Cổng thông tin điện tử Tây Ninh và Dự án KC.01.14/06-10 và Quyết định số 403/QĐ-UBND , ngày 06/3/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành chế độ nhuận bút cho Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; HỆ THỐNG BẢNG QUANG BÁO VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND, ngày 17/4/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ nhuận bút, chế độ trả thù lao cho các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm được sử dụng, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (bao gồm Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh), các Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; chế độ nhuận bút, chế độ trả thù lao cho các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm được sử dụng, đăng tải trên hệ thống bảng quang báo, các xuất bản phẩm lưu hành nội bộ hoặc phát không thu tiền (gọi tắt là Tài liệu không kinh doanh); mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và hệ thống bảng quang báo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh.

2. Người biên tập, kiểm duyệt tin, bài, tranh, ảnh và những người trực tiếp tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được sử dụng trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh.

3. Người cập nhật, tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo.

Chương II

NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HỆ THỐNG BẢNG QUANG BÁO

Điều 3. Chế độ nhuận bút

1. Chế độ nhuận bút cho các tác phẩm được căn cứ vào thể loại, chất lượng theo khung nhuận bút dưới đây:

Nhóm

Thể loại

Đơn vị tính

Hệ số nhuận bút

1

Tin

 

0,5 - 2

Loại 1

Tin

2

Loại 2

Tin

1,5

Loại 3

Tin

1

Loại 4

Tin

0,5

Tin dạng Video Clip

Tin

0,7

2

Ảnh minh họa

 

0,5 - 0,8

Ảnh loại 1

Ảnh

0,8

Ảnh loại 2

Ảnh

0,5

3

Hỏi đáp pháp luật/Trả lời bạn đọc

Tin

1,5

4

Bài tổng hợp; bài phân tích, nghiên cứu; bài phỏng vấn

Bài

3 - 10

Loại 1

Bài

10

Loại 2

Bài

7

Loại 3

Bài

5

Loại 4

Bài

3

5

Biên tập duyệt tin, bài, ảnh được khoán 15% trên tổng số tiền nhuận bút.

 

 

(Kèm theo Phụ lục phân loại thể loại và chất lượng tác phẩm)

2. Tác phẩm đăng tải lại có trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin theo quy định về bản quyền, mức nhuận bút được hưởng từ 30% đến 50% nhuận bút cùng thể loại tương ứng.

3. Nhuận bút được tính như sau:

Nhuận bút= Hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.

Trong đó:

a) Hệ số nhuận bút là mức nhuận bút đề xuất căn cứ vào thể loại, chất lượng của nội dung tin, bài được duyệt;

b) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.

Điều 4. Thù lao chi tạo lập thông tin điện tử

1. Thù lao chi cho người nhập văn bản, cập nhật, tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử và hệ thống bảng quang báo được quy định như sau:

Nhóm

Nội dung chi

Đơn vị tính

Mức chi
(Trang A4)

1

Nhập dữ liệu gồm các chữ cái, chữ số

Trang A4

(500 từ)

7.000 đồng

2

Nhập dữ liệu có bảng biểu kèm theo

Trang A4

(500 từ)

9.000 đồng

3

Nhập dữ liệu đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt

Trang A4

(500 từ)

12.000 đồng

2. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng.

4. Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển đổi thông tin từ dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử mức chi tối đa bằng 30% mức chi quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Trường hợp nhập dữ liệu phi cấu trúc như: Các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh... mức chi được tính theo trang dữ liệu, nhưng tối đa không quá mức chi quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ thực hiện nhập văn bản, cập nhật, tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử và hệ thống bảng quang báo thì được hưởng thù lao theo chế độ làm việc ngoài giờ (nếu phải làm thêm giờ) hoặc được hưởng thù lao không quá 50% mức thù lao theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

Điều 5. Dịch thuật

Mức chi cho chế độ dịch thuật được áp dụng theo quy định mức chi đối với công tác dịch thuật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Chương III

NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH

Điều 6. Nhuận bút tài liệu không kinh doanh

1. Nhuận bút đối với tài liệu không kinh doanh căn cứ vào thể loại, số lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới đây:

Nhóm

Thể loại

Tỷ lệ %

1

Tài liệu về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục

17%

2

Tài liệu về khoa học - công nghệ, kỹ thuật, kinh tế

16%

3

Tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật, chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ

12%

4

Băng, đĩa, CD ROM, tờ rời, tờ gấp

10 %

2. Đối với tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật, mức chi được áp dụng theo quy định đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Đối với Tài liệu không kinh doanh sử dụng ngân sách Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và các nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài khoản nhuận bút quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích từ 10% đến 30% nhuận bút của tài liệu đó.

Điều 7. Phương thức tính nhuận bút đối với tài liệu không kinh doanh

Nhuận bút đối với tài liệu không kinh doanh được tính như sau:

Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x Giá thành sản xuất x Số lượng in.

Trong đó:

1. Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút.

2. Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.

3. Giá thành sản xuất là tổng chi phí của Tài liệu không kinh doanh không bao gồm chi phí phát hành.

Chương IV

NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ NHUẬN BÚT

Điều 8. Nguồn kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo

1. Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và hệ thống bảng quang báo được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm.

2. Đối với Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố được áp dụng theo kinh phí khoán bình quân 1.000.000 đồng/tháng/đơn vị. Riêng các Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ được phân cấp quản lý để chi trả.

3. Các Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố nếu có số lượng tin bài phong phú, mức chi vượt quá nguồn kinh phí khoán 1.000.000/tháng sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để chi trả nhuận bút, mức chi không quá khoản 1, Điều 3 của quy định này.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi trả.

Điều 9. Nguồn kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao đối với tài liệu không kinh doanh

1. Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với tài liệu không kinh doanh được bố trí trong kinh phí dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố có xuất bản tài liệu không kinh doanh.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi trả.

Điều 10. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí

1. Việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Tiền nhuận bút, thù lao các Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo tài liệu không kinh doanh được thanh toán hàng tháng theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Phân công nhiệm vụ

Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố có Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống bảng quang báo, xuất bản tài liệu không kinh doanh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; căn cứ dự toán kinh phí được giao chủ động cân đối chi trả nhuận bút, thù lao cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Hàng năm tổng hợp, xây dựng kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao cho các Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống bảng quang báo, xuất bản tài liệu không kinh doanh vào dự toán kinh phí của cơ quan đơn vị theo quy định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện, Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu không kinh doanh được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

 

PHỤ LỤC

PHÂN LOẠI THỂ LOẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÁC PHẨM
(Kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND, ngày 17/4/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh
)

1. Phân loại theo thể loại tác phẩm

Tác phẩm được phân loại theo các nhóm: Tin viết, bài viết, bài tổng hợp, bài phân tích, nghiên cứu, bài trao đổi nghiệp vụ, bài phỏng vấn... tin dịch, bài dịch, ảnh minh họa, hỏi đáp pháp luật (trả lời bạn đọc)...

a) Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện có tính thời sự cập nhật về hoạt động chung của tỉnh trong mọi lĩnh vực hoặc có liên quan đến hoạt động của sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội...; phân tích các báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới.

b) Bài tổng hợp: Tổng hợp từ các thông tin, tài liệu của các cơ quan đơn vị và tổ chức; từ các tin, bài và tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Bài viết phân tích, nghiên cứu: Là các bài viết có tính thu thập thông tin về các vấn đề chuyên môn hoặc xã hội nhằm phân tích, giải thích các sự kiện, để người đọc, người nghe nghiên cứu, bình luận.

d) Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang bức xúc, quan tâm, thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cá nhân, cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.

đ) Tin, bài dịch: Dịch thuật từ một hay nhiều nguồn tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam sang tiếng Việt (và ngược lại), có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung thông tin.

e) Ảnh minh họa: Là ảnh chụp, có chất lượng, minh họa cho tin, bài.

g) Hỏi đáp pháp luật/Trả lời bạn đọc: Trả lời những câu hỏi của bạn đọc về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực pháp luật hoặc những câu hỏi liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Các câu trả lời phải có nội dung cụ thể, rõ ràng và được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử.

2. Phân loại theo chất lượng tác phẩm

Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại khác nhau được phân loại theo chất lượng như sau:

a) Phân loại tin:

Tin loại 1: Phản ánh, tường thuật những sự kiện chính trị quan trọng, nổi bật của tỉnh.

Tin loại 2: Phản ánh các hoạt động lớn về kinh tế, xã hội của tỉnh; các kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh; hoạt động của lãnh đạo Trung ương và địa phương.

Tin loại 3: Tin hội nghị, tin tổng hợp, lược ghi từ các văn bản mới.

Tin loại 4: Tin vắn, mang tính chất thông báo ngắn gọn về một sự việc.

b) Phân loại bài:

- Bài viết loại 1: Bài viết có chất lượng cao, mang tính nghiên cứu khoa học; đặt hàng theo quan điểm định hướng, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh đối với các sự kiện, vấn đề lớn, nổi bật... Nội dung bài viết có nhiều thông tin hữu ích, cung cấp các số liệu chính xác, góp phần định hướng dư luận và tác động tích cực đến xã hội.

- Bài viết loại 2: Bài viết có chất lượng, có tính thời sự; phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội; chỉ đạo điều hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh; quảng bá, giới thiệu tiềm năng của tỉnh để kêu gọi, thu hút đầu tư...

- Bài viết loại 3: Bài viết có nội dung hữu ích, phản ánh tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục... Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Bài viết loại 4: Bài viết dựa theo các báo cáo; tổng hợp từ các nguồn khác.

c) Phân loại ảnh:

- Ảnh loại 1: Những tác phẩm dùng để minh họa sắc nét cho bài viết, phản ánh chính xác nội dung sự kiện, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, thể hiện sự sáng tạo của tác giả.

- Ảnh loại 2: Là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện.