Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 15/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 12/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 48/2011/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1 . Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng, bao gồm:
a) Các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện bảo trì công trình bao gồm: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc mọi nguồn vốn và mọi hình thức sở hữu;
b) Công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa thực hiện bảo trì công trình hoặc công trình đã hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
c) Công trình xây dựng chuyên ngành khi áp dụng Quy định này cần phải tuân thủ những quy định riêng do ngành hướng dẫn;
d) Công trình được công nhận là di sản văn hoá ngoài việc thực hiện theo Quy định này còn phải tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài Quy định này, các công trình xây dựng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này cần phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 về bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP).
1. Công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình sản xuất vật liệu xây dựng là các loại công trình theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 03:2009/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
2. Công trình giao thông là: đường bộ (đường tỉnh, đường huyện, đường xã), cầu đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, thiết bị phụ trợ đường bộ khác và đường thuỷ nội địa.
3. Công trình thuỷ lợi là: sông, rạch, hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại.
4. Người được ủy quyền là người quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình và kinh phí bảo trì
1. Đối với công trình dân dụng:
a) Đối với công trình trụ sở cơ quan, công trình giáo dục, công trình y tế, công trình văn hoá, công trình thể thao; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Nguồn kinh phí bảo trì từ nguồn vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý sử dụng;
b) Trách nhiệm bảo trì công trình nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, nhà ở thuộc sở hữu chung, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở cho thuê thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Đối với công trình nhà ở có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sử dụng riêng của mình và có trách nhiệm bảo trì phần sử dụng chung công trình theo quy định.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Đối với công trình thuộc sở hữu Nhà nước và sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện bảo trì thì người được ủy quyền có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối với công trình do cấp huyện đầu tư trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện và phường có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp phường;
c) Đối với công trình thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;
d) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
3. Đối với công trình sản xuất vật liệu xây dựng: người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
5. Đối với công trình giao thông:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo trì từ nguồn kinh phí sự nghiệp giao thông;
b) Đối với hệ thống đường huyện, đường xã do Phòng Kinh tế và Hạ tầng/ Quản lý đô thị tổ chức thực hiện bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, nguồn kinh phí hỗ trợ các chương trình có mục tiêu từ ngân sách của Tỉnh;
c) Đối với hệ thống đường chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, không do Nhà nước quản lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì;
d) Đối với công trình giao thông được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao), các công trình do các tổ chức, cá nhân, mạnh thường quân đầu tư thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình;
đ) Đối với công trình đường thủy nội địa do đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp bảo trì từ kinh phí bảo trì đường thủy nội địa địa phương của ngân sách địa phương.
6. Đối với công trình thuỷ lợi:
a) Đối với những công trình thủy lợi do Tỉnh quản lý thì do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức duy tu, sửa chữa theo phân cấp bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh;
b) Đối với những công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu
tư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; liên xã, phường, thị trấn thì do cấp huyện nơi đó tổ chức duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp;
c) Đối với những công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì do cấp xã tổ chức duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp và vốn nhà nước và nhân dân cùng làm;
d) Đối với những công trình thủy lợi thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
7. Đối với công trình đường dây và trạm biến áp: Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật theo quy định.
8. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định hiện hành về bảo trì công trình.
THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Thực hiện bảo trì công trình đối với các công trình xây dựng mới
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư hồ sơ thiết kế cùng với quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình trên cơ sở xác định tuổi thọ thiết kế công trình.
2. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập được quy trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn lập quy trình bảo trì.
1. Trước ngày 20 tháng 01 năm 2013, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đối với loại công trình này (Trong thời gian 2 năm kể từ ngày Nghị định số 114/2010/NĐ- CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 có hiệu lực).
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này có trách nhiệm rà soát và quy định lộ trình, kế hoạch cụ thể và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công trình từ cấp II trở xuống (trừ công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình) đang sử dụng trên địa bàn nhưng chưa có quy trình bảo trì.
3. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Quy định này.
Điều 6. Xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng
Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công Sở Xây dựng xem xét cho phép tiếp tục sử dụng công trình đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng từ cấp III trở xuống (trừ công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình) trên địa bàn.
Trường hợp quyết định không chấp thuận sử dụng công trình, Sở Xây dựng phải trả lời người có trách nhiệm bảo trì bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận sử dụng công trình.
Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 18 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với công trình cấp III trở xuống (trừ công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình) có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý;
c) Hướng dẫn thực hiện bảo trì công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch sử văn hóa); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với các công trình quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Hàng năm thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành; định kỳ, tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân Tỉnh về công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Sở Tài chính:
a) Cấp kinh phí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc Tỉnh quản lý;
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện về cấp phát kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Các cơ quan có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm:
a) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Công thương hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
d) Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng Tỉnh, Công an Tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình viễn thông;
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
4. Các cơ quan có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của địa phương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố;
b) Phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ;
c) Hàng năm thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người được ủy quyền quản lý sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về việc bảo trì công trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Thông tư 48/2011/TT-BGTVT sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa kèm theo Quyết định 39/2004/QĐ-BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 26/04/2010
Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 10/10/2009
Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực Ban hành: 17/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 39/2004/QĐ-BGTVT ban hành "Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 31/12/2004 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012