Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 403/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 122/TTr-SVHTTDL ngày 16/11/2016 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 284/BC-SNV ngày 17/11/2016 về việc thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu như sau:
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương.
2.5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình.
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
2.6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim của tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
2.7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
2.8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
2.9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
2.11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
2.12. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2.14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
2.15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
2.16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hội thảo về lĩnh vực du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt; hỗ trợ các cơ quan đơn vị trong hoạt động xúc tiến du lịch, hội chợ, triển lãm du lịch.
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2.17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
2.18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
2.19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2.20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2.21. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
2.22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
2.25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
2.27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2.31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
3.2. Các tổ chức thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.2.1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng, cơ cấu gồm: Chánh văn phòng; 01 Phó Chánh văn phòng; chuyên viên; văn thư, lưu trữ; lái xe; phục vụ.
b) Thanh tra, cơ cấu gồm: Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, kế toán viên, chuyên viên.
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
đ) Phòng Quản lý văn hóa, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
e) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
g) Phòng Quản lý thể dục thể thao, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
h) Phòng Quản lý du lịch, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
i) Phòng Quản lý di sản văn hóa, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
3.2.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Bảo tàng tỉnh:
- Vị trí, chức năng:
Bảo tàng tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng thực hiện các nhiệm vụ về di tích, di sản văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh và quản lý Khu di tích lịch sử Kim Bình, khu di tích Kiên Đài huyện Chiêm Hóa, khu di tích lịch sử Cách mạng Lào xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn. Chịu sự quản lý toàn diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Di sản văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Bảo tàng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Tham mưu cho lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về bảo tồn, tôn tạo, phục dựng, quản lý và phát huy tác dụng các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
+ Nghiên cứu thông sử Tuyên Quang;
+ Kiểm kê, lập hồ sơ di tích đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn toàn tỉnh (trừ Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào);
+ Khảo sát, khai quật và lập quy hoạch khảo cổ;
+ Kiểm kê, lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể; bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu;
+ Sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể;
+ Kiểm kê và bảo quản tài liệu, hiện vật;
+ Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể;
+ Giáo dục, tuyên truyền các di sản văn hóa có giá trị của địa phương.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính -Tổng hợp, Phòng Bảo tồn, Phòng Bảo tàng, Phòng Quản lý di tích lịch sử Kim Bình.
b) Thư viện tỉnh;
- Vị trí, chức năng:
+ Thư viện tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động về thư viện trên địa bàn tỉnh. Chịu sự quản lý toàn diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Vụ Thư viện trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Thư viện tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Tổ chức phục vụ cho các đối tượng bạn đọc sử dụng vốn tài liệu tại thư viện; thực hiện theo định kỳ việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử dụng, các tài liệu hư nát không thể phục hồi theo quy chế của thư viện.
+ Tổ chức hội thảo chuyên đề, phục vụ nhiệm vụ chính trị và nghiên cứu khoa học; tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện,
+ Sưu tầm, bảo quản vốn tài liệu cổ, quý hiếm hiện có ở địa phương; thu thập, tàng trữ, bảo quản tài liệu được xuất bản tại địa phương và viết về địa phương; tổ chức phục vụ bạn đọc vốn tài liệu này nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển địa phương; nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư viện, từng bước hiện đại hóa thư viện.
+ Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
+ Trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin thư viện toàn quốc.
+ Tham gia xây dựng thư viện cấp huyện, cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; xây dựng vốn tài liệu luân chuyển, tổ chức việc luân chuyển sách, báo xuống các thư viện cấp huyện, thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức thư viện lưu động phục vụ nhân dân trên địa bàn.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn cơ quan, trường học trong tỉnh; tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; phối hợp hoạt động, trao đổi tài liệu với các thư viện do cơ quan, tổ chức của địa phương thành lập.
+ Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ, Phòng bạn đọc.
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh:
- Vị trí, chức năng:
+ Trung tâm Văn hóa tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng thực hiện các hoạt động về văn hóa, triển lãm trên địa bàn tỉnh. Chịu sự quản lý toàn diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Văn hóa cơ sở trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Trung tâm Văn hóa tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động văn hóa, tuyên truyền ở cơ sở.
+ Tổ chức thực hiện các cuộc triển lãm về lĩnh vực văn hóa, kinh tế xã hội cấp tỉnh.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa, đội viên đội Tuyên truyền lưu động các huyện, thành phố.
+ Thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ quản lý văn hóa, hạt nhân văn nghệ quần chúng cơ sở, phát huy khả năng các nghệ nhân trong tỉnh. Trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị.
+ Tổ chức hoạt động văn nghệ quần chúng các loại hình câu lạc bộ, tham gia các hội thi, hội diễn ở trung ương và địa phương.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo Trung tâm gồm có: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ, Đội tuyên truyền lưu động.
d) Đoàn nghệ thuật dân tộc tỉnh:
- Vị trí, chức năng:
+ Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng thực hiện các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát hiện năng khiếu nghệ thuật quần chúng, đào tạo diễn viên trẻ của tỉnh, chịu sự quản lý toàn diện của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Nghệ thuật biểu diễn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm về chương trình, tiết mục mới, về số buổi biểu diễn, doanh thu, tổ chức biểu diễn, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
+ Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo diễn viên trẻ của địa phương.
+ Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ, phát hiện năng khiếu nghệ thuật quần chúng làm nòng cốt cho phong trào nghệ thuật quần chúng của tỉnh.
+ Tổ chức biểu diễn phục vụ nhân dân trong tỉnh; tham gia các hội thi, hội diễn nghệ thuật khu vực và toàn quốc.
+ Sưu tầm, khai thác chất liệu dân gian, dân tộc để biên đạo và dàn dựng đưa vào chương trình, vở diễn phục vụ nhân dân.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Trưởng đoàn và không quá 02 Phó trưởng đoàn.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Tổ chức biểu diễn, Phòng Nghệ thuật.
đ) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng:
- Vị trí, chức năng:
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động điện ảnh trên địa bàn tỉnh, chịu sự quản lý toàn diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Điện ảnh trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động sự nghiệp điện ảnh trên địa tỉnh. Tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức chiếu phim màn ảnh rộng (MAR) kỹ thuật số phục vụ tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh kết hợp với công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của địa phương.
+ Tổ chức nhập phim kỹ thuật số theo nhu cầu của tỉnh.
+ Làm phim phóng sự tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của địa phương.
+ Tổ chức chiếu phim khai mạc giới thiệu các đợt phim, tháng phim phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các ngày lễ lớn của đất nước tại Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo Trung tâm gồm có: Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ, các Đội chiếu bóng lưu động.
e) Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào:
- Vị trí, chức năng:
+ Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động bảo tồn, bảo tàng, phát huy giá trị khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào - ATK - Kim Quan, chịu sự quản lý toàn diện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Di sản trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, sử dụng tài chính, tài sản, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào sau khi được phê duyệt.
+ Quản lý, bảo vệ, lập hồ sơ di tích; nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, trưng bày, bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến thuộc khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào.
+ Đón tiếp, hướng dẫn phục vụ nhân dân trong tỉnh; các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đến thăm quan, nghiên cứu, học tập tại Khu di tích; thực hiện các hình thức tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động của Khu di tích; trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ với các di tích, các bảo tàng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Tiếp nhận, bảo quản và đề xuất phương án sử dụng các tài liệu, hiện vật do các tổ chức, cá nhân trao tặng. Quản lý và sử dụng các tài liệu, hiện vật về theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
+ Chăm sóc, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo các di tích, di vật, cơ sở vật chất được giao, giữ gìn cảnh quan, vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn trong khu vực do Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào quản lý.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị, địa phương liên quan, các tổ chức kinh tế - xã hội để phát triển du lịch tại khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào và bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, thiên tai, đảm bảo an toàn cho Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào; tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng tại khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào.
+ Thường xuyên thông tin liên lạc, xử lý thông tin, nghiêm túc chấp hành chỉ thị của cấp trên và chế độ báo cáo kịp thời, chính xác những vấn đề xảy ra tại khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ Bảo tồn Bảo tàng, Phòng Hướng dẫn thuyết minh.
g) Ban Quản lý Quảng trường Nguyễn Tất Thành:
Ban Quản lý Quảng trường Nguyễn Tất Thành thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban Quản lý Quảng trường Nguyễn Tất Thành trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng (do Phó giám đốc Ban Quản lý kiêm nhiệm), 01 Phó trưởng phòng, viên chức, người lao động; Phòng Nghiệp vụ, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, các viên chức;
h) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao;
- Vị trí, chức năng:
+ Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tổ chức các hoạt động về sự nghiệp thể dục thể thao trên phạm vi toàn tỉnh. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền xét duyệt về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh, tuyển chọn vận động viên, đào tạo vận động viên năng khiếu, tuyển chọn, huấn luyện đội tuyển thể thao của tỉnh tham gia thi đấu các giải toàn quốc; phối hợp tổ chức các giải thi đấu cấp tỉnh, cấp khu vực và toàn quốc; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, trọng tài các môn thể thao cho các đơn vị cơ sở. Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Phối hợp với Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thành phố hướng dẫn quần chúng tập luyện và tổ chức thi đấu thể dục thể thao cơ sở.
+ Thực hiện chế độ báo cáo các nội dung hoạt động của Trung tâm theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Huấn luyện.
4. Biên chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4.1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
4.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang.
Bãi bỏ khoản 4, Điều 1, Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban Quản lý Quảng trường Nguyễn Tất Thành trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực luật sư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh An Giang Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 650/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/03/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 650/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Quyết định 650/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 650/QĐ-UBND về Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 quận Dương Kinh Thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 650/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch chi tiết Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất tỉnh Lâm Đồng năm 2016 Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Khoản 1, Điều 1 Quyết định 1861/QĐ-UBND về mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 24/06/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Trường Trung học phổ thông dân lập Hoàng Diệu Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 28/10/2013
Quyết định 650/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng công chức tỉnh Bình Định năm 2012 Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2008 quy định nội dung chi và mức chi các hoạt động giáo dục thể chất và thể dục thể thao thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 01/06/2015