Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015
Số hiệu: | 24/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Hoàng Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 28/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Thực hiện văn Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND Thành phố về việc ban hành Chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015.
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA THÀNH PHỒ:
Chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 quy định thu nhập bình quân/người/tháng:
Khu vực |
Chuẩn nghèo |
Chuẩn cận nghèo |
Thành thị |
Từ 750.000 đồng trở xuống |
Từ 751.000 đến 1.000.000 đồng |
Nông thôn |
Từ 550.000 đồng trở xuống |
Trên 551.000 đến 750.000 đồng |
Kết quả điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo toàn thành phố:
- Số hộ nghèo 148.148 hộ, chiếm 9,6% tổng số hộ chung toàn thành phố (trong đố có 2.008 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, 21.831 hộ nghèo có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, có 11.250 hộ có người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, gia đình không có khả năng thoát nghèo, 2.826 hộ nghèo có thành viên là người dân tộc thiểu số, 49.257 hộ nghèo có chủ hộ là nữ).
- Số hộ nghèo khu vực các huyện chiếm 91,87% tổng số hộ nghèo toàn thành phố. Có 9 quận cơ bản không còn hộ nghèo (tỷ lệ nghèo dưới 2,5%).
- Về tỷ lệ hộ nghèo của các xã, phường, thị trấn:
+ 38 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên (xã nghèo), tập trung ở 9 huyện: Phú Xuyên, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Thanh Oai, Thường Tín, Gia Lâm, Hoài Đức.
+ 141 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 25%.
+ 110 xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (xã phường cơ bản không còn hộ nghèo).
- Hộ cận nghèo: Thành phố còn có 61.465 hộ, chiếm 3,98% tổng số hộ dân.
- Cuối năm 2010, toàn thành phố cơ bản không còn hộ nghèo có nhà ở xuống cấp, hư hỏng nặng.
Nguyên nhân nghèo cơ bản: Mỗi hộ có từ 1 đến 2 nguyên nhân nghèo
TT |
NGUYÊN NHÂN NGHÈO CỦA CÁC HỘ |
TỶ LỆ |
1 |
Thiếu vốn sản xuất, kinh doanh |
37,46% |
2 |
Thiếu đất canh tác, phương tiện sản xuất |
10,38% |
3 |
Thiếu lao động chính, đông người ăn theo |
23,65% |
4 |
Không có việc làm, không có tay nghề |
13,88% |
5 |
Ốm đau, mắc tệ nạn xã hội, chây lười lao động |
25,1% |
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với hộ nghèo. Tăng cường các biện pháp giảm nghèo bền vững, tránh tái nghèo, hỗ trợ, khuyến khích nghèo vươn lên mức sống khá. Tập trung nguồn lực, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo diện chính sách có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn Thành phố từ 1,5% đến 1,8%/năm, hạn chế thấp nhất số hộ tái nghèo.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2% và không còn xã nghèo (xã có tỷ lệ nghèo từ 25% trở lên).
- Năm 2011 – 2012, tập trung giải pháp hỗ trợ chính sách có công thoát nghèo.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững, tác động chung vào phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Đổi mới và tăng cường thực hiện các cơ chế, chính sách thiết thực, hiệu quả tác động trực tiếp tới các nguyên nhân nghèo cơ bản của các hộ nghèo, cận nghèo; Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp an sinh xã hội, trong đó tập trung vào các giải pháp sau:
1. Nhóm chính sách huy động, bổ sung, đổi mới cơ chế chính sách tín dụng ưu đãi ngân sách các cấp:
a) Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo:
- Bổ sung nguồn từ ngân sách địa phương (ngân sách Thành phố và ngân sách quận huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) để cho vay thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách tín dụng ưu đãi từ ngân sách địa phương đáp ứng cơ bản nhu cầu của các hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Tập trung và ưu tiên nguồn vốn tín dụng ưu đãi với các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên, trong đó ưu tiên các xã nghèo.
- Hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học tập, học nghề và đi xuất khẩu lao động từ nguồn vốn của NHCSXH, các hội đoàn thể… Gắn vay vốn dạy nghề, hướng dẫn làm ăn, khuyến công, khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Dự kiến: Có 75.000 đến 85.000 hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn/năm.
b) Chương trình hỗ trợ hộ nghèo các huyện bằng hình thức vay bò sinh sản:
Quản lý có hiệu quả đàn bò hiện có và thực hiện chuyển giao bò (pha 2) cho hộ nghèo khác theo đúng quy định. Tiếp tục đầu tư kinh phí mua bò sinh sản cho hộ nghèo chăm sóc, nuôi dưỡng.
Dự kiến: Năm 2011 – 2012 tiếp tục đầu tư cho hộ nghèo vay 1.000 con bò/năm.
2. Nhóm chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai các lớp dạy nghề ngắn hạn cho người nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên thành viên các hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Tập trung nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo. Khuyến khích và tạo điều kiện để người nghèo trong độ tuổi lao động, tiếp cận, tham gia chương trình xuất khẩu lao động và việc làm tại các nghề, doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Hỗ trợ tạo việc làm bền vững, tăng thu nhập cho người nghèo.
- Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tiếp nhận lao động nghèo vào việc làm việc.
Dự kiến: Mỗi năm có khoảng 2.300 người nghèo được hỗ trợ dạy nghề miễn phí.
3. Nhóm chính sách hỗ trợ đầu tư trực tiếp tác động đến sản xuất, kinh doanh, khu vực nông nghiệp, khu, cụm công nghiệp, làng nghề; tác động tới việc làm và đời sống của nhân dân vả của người nghèo:
- Tập huấn, phổ biến kiến thực sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, nuôi trồng thủy sản, mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, mô hình công nghệ cao, chuyển giao khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ cây giống, con giống, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và vật tư chủ yếu (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y…).
- Khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn, phát triển ngành nghề, đặc biệt các nghề truyền thống, ngành nghề quy mô nhỏ, nhóm hộ gia đình.
Dự kiến: Mỗi năm có 80.000 đến 100.000 lượt hộ nghèo được hỗ trợ khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
4. Nhóm chính sách và giải pháp tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
a) Về y tế:
Cấp Thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100% người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, người mù có hoàn cảnh khó khăn, người bị bệnh phong. Đồng thời nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe cho người nghèo.
Hỗ trợ 50% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho thành viên hộ cận nghèo.
b) Về giáo dục:
- Miễn phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh phổ thông, trẻ em học mẫu giáo thuộc hộ nghèo; học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật có khó khăn về kinh tế. Giảm 50% học phí cho học sinh phổ thông, trẻ em học mẫu giáo thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 50% thu nhập của hộ nghèo.
- Vận động tặng sách vở, đồ dùng học tập, học bổng cho học sinh nghèo vượt khó.
c) Cải thiện nhà ở cho hộ nghèo:
Tiếp tục huy động các nguồn lực để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo. Ưu tiên hộ nghèo có thành viên đang hưởng trợ cấp người có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo dân tộc thiểu số.
d) Miễn giảm kinh phí chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội của Thành phố cho thành viên hộ nghèo.
đ) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nghèo.
e) Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; Người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo gia đình không có khả năng thoát nghèo.
g) Hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện hỗ trợ pháp lý miễn phí trực tiếp cho người nghèo. Tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, tư pháp cấp xã, tổ chức hòa giải.
h) Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đối với các hộ nghèo.
5. Tăng cường cơ chế, quy chế phối hợp trách nhiệm giữa các cấp, ngành và các tổ chức chính trị, xã hội để thực hiện các mục tiêu chỉ tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững; Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, biểu dương khen thưởng kịp thời với các tổ chức, cá nhân, các mô hình tích cực trong việc thực hiện công tác giảm nghèo.
a) Tập trung sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nâng cao, năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, người dân về chương trình giảm nghèo.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Cấp ủy Đảng, chính quyền. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân cùng tham gia vào chương trình giảm nghèo. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” và các hoạt động xã hội hóa công tác giảm nghèo. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố về giảm nghèo, giúp đỡ các hộ tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật, kế hoạch hóa gia đình, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thoát nghèo, làm giàu với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với hộ nghèo.
b) Phát triển kinh tế xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, công trình văn hóa, xã hội.
- Lồng ghép chương trình, chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác để huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo.
- Phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng kết hợp với du lịch sinh thái, phát triển các cây, con có giá trị kinh tế - thương mại cao.
- Hỗ trợ xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh (công trình thủy lợi, đường liên thôn, liên xã, trường, trạm y tế, điện, nước sạch, chợ…) đặc biệt ưu tiên các xã nghèo, xã có đông hộ nghèo, xã miền núi.
c) Tập trung nguồn lực, các giải pháp hỗ trợ nghèo dân tộc thiểu số và các xã nghèo (xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên); Xây dựng các dự án lồng ghép đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, xã miền núi (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, chợ, điện, nước sạch…)
d) Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát chương trình mục tiêu giảm nghèo cấp Thành phố, huyện, xã giai đoạn 2011 – 2015.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội tại địa phương.
- Xây dựng phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo.
6. Tổng hợp nguồn vốn thực hiện chương trình:
Dự kiến nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo của Thành phố giai đoạn 2011 – 2015 là 4.605,8 tỷ đồng (bình quân khoảng trên 900 tỷ đồng/ năm), chưa kể vốn tín dụng và kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó:
- Ngân sách Thành phố: 3.527,6 tỷ đồng
- Ngân sách quận, huyện, thị xã: 988 tỷ đồng
- Vận động, nguồn khác: 90,2 tỷ đồng
(Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. UBND các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo trợ giúp người nghèo các cấp.
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm. Nắm chắc thông tin về hộ nghèo (địa chỉ, hoàn cảnh, nguyên nhân nghèo, nhu cầu cần hỗ trợ…); tăng cường quản lý, theo dõi chặt chẽ di, biến động của hộ nghèo, cận nghèo tại xã, phường, thị trấn bằng việc áp dụng công nghệ thông tin để quản lý đối tượng kịp thời, chính sách.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách hàng năm và huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch giảm nghèo tại địa phương, chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng đối tượng và mục đích các nguồn lực phục vụ giảm nghèo; Gắn công tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể cho từng hội, đoàn thể trong công tác giảm nghèo. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn bố trí đủ và ổn định cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, phường, thị trấn, đặc biệt ưu tiên các xã nghèo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành Thành phố trong việc triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu, chính sách, giải pháp giảm nghèo. Phối hợp với các hội, đoàn thể vận động, thuyết phục, hướng dẫn cách làm ăn, chỉ tiêu, vận động kế hoạch hoạch hóa gia đình… cho các hộ nghèo, tập trung các giải pháp để các hộ đông con, lười lao động, mắc tệ nạn xã hội… có ý thực vươn lên thoát nghèo. Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
- Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đống trên địa bàn hỗ trợ dạy nghề, tiếp nhận con em hộ nghèo vào làm việc.
- Bổ sung các nguồn lực cho công tác giảm nghèo.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (làm Thường trực Ban chỉ đạo Trợ giúp người nghèo) chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:
- Hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn nghiệp vụ điều tra, rà soát xác định hộ nghèo, cận nghèo.
- Xây dựng và thống nhất trình UBND Thành phố Kế hoạch giảm nghèo hàng năm và nguồn lực để thực hiện chương trình. Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, tập trung ưu tiên hộ nghèo diện chính sách có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo hàng năm và tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Triển khai dự án dạy nghề cho người nghèo, người tàn tật, lao động nông thôn;
- Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện về nhà ở.
- Phối hợp triển khai, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hộ nghèo về cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, chương trình vay bò sinh sản, miễn giảm kinh phí chữa trị cai nghiện...
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát chương trình giảm nghèo các cấp. Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch giảm nghèo và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng phần mềm và quản lý dữ liệu hộ nghèo toàn Thành phố để phục vụ các nhiệm vụ và cập nhật thường xuyên hàng năm.
3. Cục Thống kê Thành phố:
Chủ trì nghiên cứu và phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội đề xuất chuẩn nghèo của Thành phố phù hợp với từng giai đoạn.
4. Ban Dân tộc Thành phố:
Phối hợp đề xuất và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, các xã miền núi.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo thực hiện Chương trình khuyến nông, khuyến lâm.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông, Chi cục Phát triển Nông thôn phối hợp với các hội, đoàn thể và các quận, huyện, thị xã tập trung công tác khuyến nông, lâm…
+ Tập huấn, hướng dẫn hộ nghèo kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, chú trọng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo cây, con giống có năng suất cao, phân bón, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất…
+ Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư cơ sở vật chất, phát triển kinh tế của các huyện ngoại thành và chương trình hỗ trợ nước sạch sinh hoạt cho hộ nghèo ưu tiên các xã nghèo và các xã có đông hộ nghèo.
6. Sở Y tế:
- Thực hiện việc khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế và phối hợp với các hội, đoàn thể tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, quận, huyện, thị xã đề xuất đầu tư, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia, ưu tiên các xã nghèo. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đối với các hộ nghèo, tập trung vào các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có hộ nghèo đông con, người ăn theo, thiếu lao động chính
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện chính sách miễn giảm học phí, tiền xây dựng và các khoản đóng góp khác đối với học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, học sinh mồ côi, học sinh khuyết tật, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Vận động các ban, ngành, đoàn thể hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó.
8. Sở Công thương:
- Tham mưu, đề xuất, triển khai các dự án khuyến công, phát triển làng nghề.
- Phối hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ Quỹ Vì người nghèo và hỗ trợ trực tiếp các hộ nghèo.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Nội:
- Chủ trì phối hợp và có kế hoạch cụ thể về huy động, bổ sung, đề xuất và thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ tín dụng thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội; khuyến khích xây dựng hạ tầng khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã hướng dẫn hộ nghèo, cận nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Đề xuất về: nguồn lực cho chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015 và từng năm; cơ chế, chính sách; lồng ghép chương trình giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác của Thành phố.
- Hướng dẫn việc quản lý sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chương trình giảm nghèo theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
11. Bảo hiểm xã hội Thành phố:
Phối hợp chỉ đạo thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân phong đảm bảo đúng tiến độ và thanh toán chi phí khám chữa bệnh với các cơ sở y tế.
12. Sở Tư pháp:
- Chủ trì thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người nghèo bằng nhiều hình thức phù hợp; Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu, tờ gấp tuyên truyền. Nâng cao năng lực và hiệu quả các cơ sở tư vấn trợ giúp pháp lý.
13. Sở Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố về công tác giảm nghèo, kinh nghiệm và những mô hình giảm nghèo thành công của các xã, phường, thị trấn, khích lệ các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
14. Đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng Thành phố:
Đưa kết quả thực hiện kế hoạch giảm nghèo của các cấp, các ngành thành một trong các tiêu chí để bình xét khen thưởng hàng năm.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy:
Chỉ đạo các Báo, Đài của Thành phố Hà Nội tăng cường tuyên truyền vận động thực hiện kế hoạch giảm nghèo của Thành phố và các chương trình khuyến nông, khuyến công, gương các hộ gia đình thoát nghèo, vươn lên làm giầu.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố: Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Tăng cường các biện pháp vận động xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn “Quỹ vì người nghèo” các cấp để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng sửa chữa nhà ở, trợ cấp khó khăn…
17. Đề nghị Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật, Hội người khuyết tật, Hội Nạn nhân chất độc da cam:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn cách thức làm ăn cho các hộ nghèo. Vận động các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các hộ khá, hộ giàu nhận giúp đỡ các hộ nghèo.
- Tăng cường vận động xây dựng, quản lý phát huy hiệu quả nguồn quỹ của tổ chức mình để hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập, trợ cấp khó khăn cho các đối tượng tàn tật, già yếu, trẻ mồ côi, người gặp rủi ro…
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan của Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã; Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban MTTQ Thành phố, các tổ chức, đoàn thể Thành phố phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện, các chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình Mục tiêu giảm nghèo về UBND Thành phố (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn quận 1 do Ủy ban nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Quản lý đô thị quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận Bình Thạnh, Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên cổng thông tin điện tử Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá nước sạch và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn huyện Tuy Phong Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc công chứng hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND quy định về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 70/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng để tính Lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về bộ tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Huyện, Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 22/01/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND quy định mức giá tính thuế khai thác tài nguyên đối với tài nguyên thông thường trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về bảng giá tài sản là nhà, vật kiến trúc, cây trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng, mộ và hỗ trợ di chuyển để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về phê duyệt giá thóc làm căn cứ tính và thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất bằng tiền thay thóc năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định 12/2010/NĐ-CP Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Cần Giờ 5 năm 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 04/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Đề án Bố trí chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với Công an xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của đài truyền thanh cơ sở do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/01/2011 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng tạm thời một phần lòng đường; lề đường - hè phố trong đô thị không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trợ cấp hằng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp hằng tháng thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý khai thác, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về chuẩn nghèo, cận nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, Huyện, xã năm 2011 và thực hiện ổn định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về quy định giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2004/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường Nhà, Vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2011 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 24/08/2013