Quyết định 798/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
Số hiệu: | 798/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hoàng Nghĩa Hiếu |
Ngày ban hành: | 18/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 18 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 610/TTr-SNN.QLCL ngày 04/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị và các tổ chức liên quan thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng quý, sáu tháng và năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của Ủy bân nhân dân tỉnh Nghệ An)
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh, thị trường ngoại tỉnh và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với những quy định mới của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn tới người tiêu dùng.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2019;
- 70% các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn;
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và 100% Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức ký cam kết và kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã ký cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao, đang có nhiều bức xúc về an toàn thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt 50%;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2019.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
2. Tiếp tục, rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản phù hợp với các quy định mới của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, bảo đảm an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh rà soát, loại bỏ các loại vật tư nông nghiệp không đảm bảo chất lượng, an toàn theo quy định của pháp luật;
3. Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; định hướng sản xuất nông lâm thủy sản tập trung vào chế biến sâu, xây dựng thương hiệu, mẫu mã, nguồn gốc sản phẩm và phát triển mạnh các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
5. Tăng cường tổ chức giám sát, tiếp tục chuyển mạnh sang kiểm tra, thanh tra đột xuất, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm về an toàn thực phẩm;
6. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm và phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong xuất khẩu nông sản, thủy sản;
7. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương tổ chức lực lượng, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm cấp huyện, xã;
8. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá và phát triển thị trường các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong và ngoại tỉnh, đặc biệt xuất khẩu;
9. Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo quy định.
(Nội dung chi tiết và phân công thực hiện theo Phụ lục kèm theo)
1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm;
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án;
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác được hỗ trợ theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, đạt kết quả cao;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản phù hợp với các quy định mới của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh rà soát, loại bỏ các loại vật tư nông nghiệp không đảm bảo chất lượng, an toàn theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Hỗ trợ và kêu gọi các tổ chức, cá nhân mở rộng tổ chức sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và tổ chức liên kết, tập trung phát triển chế biến nông lâm thủy sản, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống;
- Tổ chức lập kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn quản lý;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020; định kỳ trước ngày 15 hàng tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT về kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thành, thị làm tốt công tác phòng ngừa, nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân buôn bán, sản xuất, sử dụng các loại chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm; các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung,… vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, trường học sử dụng thực phẩm nông lâm thủy sản của các vùng sản xuất đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn; khuyến cáo người dân mua sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh; phòng chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập liên kết sản xuất - tiêu dùng, quảng bá sản phẩm an toàn; tổ chức tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất chuỗi an toàn thực phẩm;
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả, đúng quy định.
7. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
- Tăng thời lượng phát sóng, giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền về tác hại đối với cộng đồng khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh, các nhóm sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tuyên truyền, phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Vinh
- Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn quản lý; chủ động bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn triển khai công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung của Kế hoạch này;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn, tổ chức ký cam kết sản xuất an toàn và thực hiện kiểm tra các nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
- Thu hút đầu tư vào chế biến nông lâm thủy sản, triển khai xây dựng và nhân rộng các chuỗi thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm có nguy cơ cao về mất an toàn thực phẩm, đồng thời liên kết sản xuất với các địa phương khác hình thành các vùng sản xuất tập trung và chịu trách nhiệm quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm các sản phẩm chuỗi tiêu thụ; xây dựng tối thiểu mỗi huyện một đến hai điểm giới thiệu, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn tại trung tâm huyện, thành thị hoặc tại chợ trung tâm.
- Định kỳ, trước ngày 15 hàng tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh
Chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan và chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tham gia giám sát, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 798/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
Công tác chỉ đạo điều hành |
|||
1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành cấp tỉnh - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Tháng 03/2020 |
2 |
Chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các địa phương |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành cấp tỉnh - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Quý I/2020 |
3 |
Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất, tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm chủ lực địa phương; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ bảo đảm ATTP cho tiêu dùng trong tỉnh và trong nước |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
|
Trong năm 2020 |
4 |
Phối hợp với các Sở, ngành triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP như: Nghị quyết số 43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTPP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
- UB Mặt trận Tổ quốc - Hội Nông dân - Hội LH Phụ nữ |
Trong năm 2020 |
5 |
Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- UB Mặt trận Tổ quốc - Hội Nông dân - Hội LH Phụ nữ |
Trong năm 2020 |
II |
Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật |
|||
1 |
Bổ sung, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân và doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Trong năm 2020 |
III |
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn |
|||
1 |
Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
|
Trong năm 2020 |
2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
|
Trong năm 2020 |
IV |
Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm: |
|||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Các đơn vị có liên quan |
Trong năm 2020 |
2 |
Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An - Các cơ quan truyền thông trên địa bàn |
Trong năm 2020 |
V |
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm |
|||
1 |
Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Thông tư só 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thuỷ sản không thuộc diện cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục chuyên ngành) - UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh - UBND các xã, phường, thị trấn |
Các đơn vị liên quan |
Trong năm 2020 |
2 |
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Trong năm 2020 |
3 |
Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các phòng và các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Trong năm 2020 |
4 |
Tổ chức kiểm tra các đơn vị được giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Trong năm 2020 |
5 |
Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành (Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng) phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở sản xuất và các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Công An tỉnh; - Bộ đội biên phòng tỉnh; - Các sở: Y tế, Công Thương. - Cục Quản lý thị trường |
Trong năm 2020 |
VI |
Phát triển thị trường nông lâm thủy sản |
|||
1 |
Tổ chức hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL Nông Lâm sản và Thủy sản) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
|
2 |
Phối hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá các sản phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn trong và ngoài tỉnh, đặc biệt xuất khẩu. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL Nông Lâm sản và Thủy sản) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh |
Trong năm 2020 |
VII |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|||
|
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra của cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản. - Đầu tư trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và các đơn vị khác có liên quan |
Trong năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Quyết định 134/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 28/02/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 25/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012