Quyết định 798/QĐ-UBND năm 2006 về chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: 798/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Trần Thanh Bình
Ngày ban hành: 29/05/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 798/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 29 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 20/7/2005 của Tỉnh ủy về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

Xét Tờ trình số 21/TT-DSGĐTE ngày 22/5/2006 của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Điều 2. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Bình

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)

Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 20/7/2005 của Tỉnh ủy về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; UBND tỉnh Kiên Giang đề ra Chương trình hành động thực hiện như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐÃ QUA

1. Kết quả đạt được:

Thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình; thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam và Chiến lược dân số Kiên Giang giai đoạn 2001 - 2005 đã thu được kết quả quan trọng: Nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được nâng lên, quy mô gia đình ít con ngày càng được xã hội chấp nhận rộng rãi, đã giảm tỷ lệ sinh trung bình mỗi năm 0,65‰ vượt 0,05‰/năm so kế hoạch, nhịp độ gia tăng dân số được khống chế, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,61% năm 2001 xuống còn 1,33% năm 2005, tỷ lệ sinh con thứ ba đã giảm mạnh từ 16,16% năm 2001 xuống 10,7% năm 2005, tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 70%. Những kết quả trên đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện đời sống nhân dân và thúc đẩy xã hội phát triển.

Nguyên nhân đạt được những kết quả trên chủ yếu là do có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các ngành, đoàn thể ngày càng chặt chẽ; sự nhiệt tình, năng nổ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em toàn tỉnh.

2. Tồn tại, hạn chế:

Quy mô dân số tiếp tục tăng, do tỉnh ta dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao (cứ một người bước ra khỏi độ tuổi sinh đẻ thì có hai người bước vào độ tuổi sinh đẻ), mức giảm sinh chưa ổn định và thiếu vững chắc, tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao và Kiên Giang vẫn chưa thể đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hai con) trong một vài năm tới. Về cơ cấu dân số, tỷ lệ nam so với nữ ở nhóm dưới 5 tuổi có xu hướng tăng cao, chất lượng dân số còn thấp so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, tập quán sinh nhiều con và thích con trai đang tồn tại trong một bộ phận nhân dân. Tình trạng một số cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa được xử lý kịp thời, nghiêm minh ảnh hưởng đến cuộc vận động thực hiện quy mô gia đình ít con.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên là do chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này, nên trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn chủ quan, buông lỏng lãnh đạo, quản lý và thiếu tập trung, kiên định trong tổ chức thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em thiếu ổn định, biên chế ít, nên quá tải công việc, trình độ năng lực hạn chế lại thường xuyên thay đổi nhất là cấp xã và cộng tác viên, chế độ, chính sách đối với đội ngũ này còn nhiều bất cập. Việc xử lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa kịp thời, chưa nghiêm, đầu tư cho công tác này thời gian qua chưa đúng mức.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu của Chương trình hành động này là cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47 của Bộ chính trị và Chỉ thị 14 của Tỉnh ủy Kiên Giang nhằm đạt được mức sinh thay thế bình quân trong toàn tỉnh trước năm 2010, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đảm bảo cơ cấu dân số hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu cụ thể:

a. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có một hoặc hai con và quy mô dân số không quá 1,8 triệu dân vào năm 2010. Tiếp tục duy trì mức giảm sinh vững chắc, đảm bảo cơ cấu dân số cân bằng giữa nam và nữ ở nhóm dưới 5 tuổi.

b. Triển khai các bước đi thích hợp nhằm từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh ta ngang bằng trong khu vực và cả nước.

c. Triển khai theo hướng dẫn của trung ương về việc đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nâng cao chất lượng thu thập, cập nhật, thông tin, dữ liệu dân số phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường lãnh đạo, quản lý và điều hành thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành:

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết 47 của Bộ Chính trị, Chỉ thị 14 của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Chính phủ và UBND tỉnh từ trong nội bộ ra ngoài quần chúng nhằm nâng cao nhận thức, nắm vững quan điểm của Đảng, đặt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.

- Từng cấp, từng ngành tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược dân số Kiên Giang giai đoạn 2001 - 2005; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược dân số giai đoạn 2006 - 2010. Kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình đã đề ra. Tham mưu HĐND tỉnh cụ thể hóa chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

- Đưa vào tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm, bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt quy mô gia đình ít con (có một hoặc hai con). Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách này.

- Tổ chức thành phong trào rộng lớn toàn xã hội tham gia công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục:

- Tăng cường phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động của Chính phủ và UBND tỉnh, các chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các đối tượng nghèo ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vị thành niên và thanh niên trẻ.

- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền vận động: Tập trung tuyên truyền, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, chú trọng địa bàn đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba cao. Huy động sự tham gia của các lực lượng, các đoàn thể trong công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thuờng xuyên nêu gương những tập thể, gia đình, cá nhân thực hiện tốt.

- Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường đối với vị thành niên và thanh niên nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết để có thái độ và hành vi đúng đắn về dân số, sức khỏe sinh sản.

3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ dân số, gia đình và trẻ em các cấp:

- Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh tới cơ sở. Bố trí đủ biên chế làm việc cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên ở khu dân cư đảm bảo ổn định, có chính sách, quy hoạch, đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành chương trình của đội ngũ cán bộ dân số, gia đình và trẻ em các cấp.

- Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ dân số gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn. Xem xét điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em cấp xã theo hướng bố trí phụ cấp theo hệ số lương nhằm ổn định lâu dài. Tiếp tục thực hiện đề án kiện toàn và sắp xếp đội ngũ cộng tác viên cơ sở đã được UBND tỉnh phê duyệt số 3179 ngày 23/12/2004. Triển khai thực hiện các chính sách về bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người chưa thành niên, thanh niên và người cao tuổi.

4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản:

- Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện, thân thiện với chất lượng tốt cho nhân dân. Nghiên cứu xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình phù hợp với điều kiện từng vùng, từng nhóm đối tượng. Thường xuyên tổ chức các đội cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình lưu động tới các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.

- Đảm bảo đủ các loại phương tiện tránh thai, bảo quản, quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng phương tiện tránh thai miễn phí. Từng bước mở rộng tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.

- Hàng năm duy trì và thực hiện có hiệu quả chiến dịch truyền thông vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình lưu động tới các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Quan tâm việc cung cấp thông tin, dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với thanh niên, người chưa thành niên; cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp với thanh niên; nghiên cứu mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho vị thành niên và thanh niên.

5. Tăng cường đầu tư kinh phí công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình:

- Ngoài kinh phí từ chương trình mục tiêu Quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình, ngân sách tỉnh, các cấp tăng cường đầu tư kinh phí và huy động sự đóng góp của nhân dân, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Đảm bảo thực hiện quản lý, điều hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả, đúng với quy định của Nhà nước. Nâng cao trách nhiệm quản lý điều hành mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp huyện theo phân cấp quản lý. Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức tham gia công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra, bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, lãng phí. Ưu tiên đầu tư cho các địa bàn đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng là người nghèo, thanh niên, người chưa thành niên.

6. Triển khai thực hiện đăng ký dân số, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về dân số và kế hoạch hóa gia đình:

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, có độ tin cậy cao đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp.

- Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của trung ương nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội.

7. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:

- Từng bước triển khai các hoạt động về tuyên truyền, tư vấn, kiểm tra sức khoẻ trước khi kết hôn; kiểm tra sức khoẻ di truyền, sàng lọc dị tật bẩm sinh đối với trẻ sơ sinh để điều trị sớm; đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm.

- Phát động thành phong trào rộng lớn rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống trong cộng đồng. Thí điểm triển khai xây dựng mô hình tăng cường thể lực cho người chưa thành niên và thanh niên.

- Đẩy mạnh thực hiện có chất lượng chương trình chống mù chữ và phổ cập giáo dục cơ sở cho mọi trẻ em, phát động thành phong trào rộng lớn xã hội học tập. Triển khai có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS; thí điểm để nhân rộng các mô hình chăm sóc người cao tuổi, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.

- Triển khai mạnh các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc Khmer.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức phổ biến nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 14-CT/TU của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của Chính phủ và của UBND tỉnh; cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Nghị quyết 47, Chỉ thị 14, Chương trình hành động của Chính phủ và UBND tỉnh trong kế hoạch năm năm và kế hoạch hàng năm của các ngành, các cấp. Lồng ghép mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình vào nội dung các chương trình, kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp. Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện mục tiêu, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, địa phương quản lý.

2. Phân công trách nhiệm các ngành, các cấp

2.1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh như: Tờ trình HĐND về cụ thể hóa chính sách dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh, các kế hoạch thực hiện các Nghị định của Chính phủ về dân số và kế hoạch hóa gia đình sau khi Nghị định được ban hành; kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010; Chiến lược dân số Kiên Giang 2011 - 2020; kế hoạch thực hiện đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số.

- Chủ trì phối hợp các ngành đoàn thể có liên quan triển khai mô hình nâng cao chất lượng dân số giai đoạn 2006 - 2010. Phối hợp với ngành y tế và các ngành, đoàn thể liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến dịch tuyên truyền, vận động, lồng ghép dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản đến vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và UBND cấp huyện thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số, gia đình và trẻ em các cấp nhất là cấp xã.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động này. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện chương trình hành động vào cuối năm 2008 và tổng kết vào năm 2010, định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện khảo sát đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản để tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình, chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này.

- Chủ trì phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách mới của Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; mở rộng các mô hình hoạt động phù hợp nhằm giảm tỉ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS, giảm nhanh và vững chắc tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, thí điểm triển khai hoạt động kiểm tra sức khoẻ thanh niên trước khi kết hôn.

2.3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh trong việc bố trí kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình và ngân sách tỉnh để đảm bảo triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp của chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010; hướng dẫn kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của nhà nước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính và Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh lồng ghép các yếu tố dân số vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, năm năm góp phần thực hiện tốt chương trình hành động này.

2.4. Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Chủ trì phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quán triệt và triển khai thực hiện các quy định về việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong lực lượng công an, quân đội.

- Công an tỉnh chủ trì phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Tư pháp, Cục Thống kê và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch trình UBND phê duyệt để triển khai thực hiện đề án hệ thống đăng ký dân số và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ngay sau khi được Thủ tướng phê duyệt ban hành.

2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Y tế, đẩy mạnh việc thực hiện nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các nhà trường phổ thông cả trong chương trình chính khóa và ngoại khóa. Xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên trong trường học và các cơ sở giáo dục.

2.6. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và UBND cấp huyện tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình trong nhân dân.

2.7. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh trong việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số, gia đình và trẻ em vào quý IV hàng năm nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.8. Sở Văn hóa - Thông tin: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời biểu dương những gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

2.9. Đài Phát thanh - Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ và từng đợt tập trung, tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho những người làm công tác truyền thông cấp huyện, xã.

2.10. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh: Hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân.

2.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội chủ trì, phối hợp Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chỉ đạo theo hệ thống dọc xây dựng và đẩy mạnh thực hiện tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; biểu dương, động viên các đơn vị, tổ chức thành viên, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm theo các quy chế, quy định của tổ chức. Hướng dẫn mở rộng việc đưa chính sách dân số, gia đình và trẻ em vào quy ước của ấp để toàn dân thực hiện.

2.12. UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết 47-NQ/TW, Chỉ thị 14-CT/TU, Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động này tại địa phương. Xây dựng chương trình kế hoạch của huyện, thị, thành phố trong quý II/2006 để triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh.

- Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục các yếu kém. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương trong đó tập trung vào các nội dung tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ dân số, gia đình và trẻ em cấp huyện và cấp xã, cộng tác viên ấp, khu phố; quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp; tăng cường truyền thông, vận động, giáo dục và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khoẻ sinh sản cho nhân dân.

- Xây dựng và trình HĐND cùng cấp ban hành các chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân của địa phương thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế tình hình địa phương. Xử lý nghiêm, công bằng các cán bộ, công chức, viên chức do địa phương quản lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược dân số Kiên Giang 2006 - 2010 theo định hướng của tỉnh, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh./.

 

DANH MỤC

CÁC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 47/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh)

TT

Tên nhiệm vụ chủ yếu

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Cấp quyết định

Thời gian dự kiến

1

Tờ trình HĐND ra Nghị quyết cụ thể hóa chính sách DSGĐTE trên địa bàn tỉnh

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Sở Tư pháp, VP. UBND tỉnh và các cơ quan liên quan

HĐND tỉnh

Quý II/2006

2

Kế hoạch thực hiện Chiến lược dân số Kiên Giang 2006-2010

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

VP. UBND tỉnh và các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Quý II/2006

3

Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Quý II/2006

4

Các kế hoạch thực hiện nghị định Chính phủ về đăng ký dân số và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các nghị định khác

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Năm 2006

5

Kế hoạch thực hiện đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Năm 2007

6

Chiến lược dân số Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2020

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Năm 2010

7

Quyết định thành lập BCĐ chiến dịch tăng cường truyền thông, vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/ KHHGĐ

Ủy ban DSGĐTE tỉnh

Các cơ quan liên quan

UBND tỉnh

Quý I hàng năm