Chương trình 02/CTr-UBND năm 2021 về hành động phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025
Số hiệu: | 02/CTr-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 05/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CTr-UBND |
Hậu Giang, ngày 05 tháng 01 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025 và Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Để phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xây dựng Chương trình hành động phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025, với nội dung sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
I. Kết quả thực hiện 5 năm 2016 - 2020
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực I bình quân 5 năm đạt 2,26% (kế hoạch là 3%, 5 năm trước là 1,85%). Giá trị sản xuất khu vực I tăng bình quân 2,54%/năm, trong đó: nông nghiệp tăng 2,39%/năm, lâm nghiệp tăng 2,8%/năm, thủy sản tăng 5,1%/năm (theo giá so sánh năm 2010).
(2) Khu vực I chiếm 26,53% trong cơ cấu kinh tế đến năm 2020 (kế hoạch là 24,34%), tỷ trọng khu vực I đã giảm 4,04% trong 5 năm. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản năm 2015 là 87,6% - 0,8% - 11,6%, đến năm 2020 tương ứng là 86,86% - 1,04% - 12,1%, trong đó qui mô thủy sản tăng dần và nông nghiệp giảm dần.
(3) Xây dựng công nhận mới 21 xã nông thôn mới (kế hoạch 16 xã), đạt 117,8% kế hoạch, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 32/51 xã đạt 62,7% tổng số xã (năm 2015 là 12/54 xã, kế hoạch 28/54 xã, đạt 51,8% tổng số xã). Có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt trên 41 triệu đồng, tăng 16 triệu đồng so với năm 2015.
(4) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3% (năm 2015 là 1,8%, kế hoạch 3%), đạt 100% kế hoạch.
(5) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%, vượt 2% kế hoạch (năm 2015 là 93,1%, kế hoạch 95%), trong đó sử dụng nước sạch 82,5%.
2. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực
a) Sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, giá trị sản xuất tăng bình quân 2,33%, tỷ trọng ngành trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ năm 2015 là 80,28% - 11,76% - 7,95%, đến năm 2020 tương ứng là 79,85% - 11,54% - 8,71%, cơ cấu này cho thấy ngành trồng trọt đã giảm về qui mô nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng chậm.
Ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất tăng bình quân 2,4%/năm, trong đó:
+ Cây lúa: Là cây trồng chủ lực, diện tích gieo trồng năm 2020 là 198.236 ha, đạt 103,1% so với kế hoạch và giảm bình quân 0,79%/năm (năm 2015 là 204.727 ha). Sản lượng ước 1.294.001 tấn, đạt 103,5% kế hoạch và tăng bình quân 0,4%/năm; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 70%. Tăng trưởng sản xuất lúa thể hiện qua việc tăng năng suất, sản lượng và chất lượng, góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập cho nông dân và chương trình an ninh lương thực quốc gia.
+ Cây mía: Là cây có lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, do giá cả luôn biến động theo chiều hướng cung vượt cầu, tình trạng buôn lậu qua biên giới khó kiểm soát, thu nhập của người trồng mía ngày càng giảm, nông dân đã chuyển sang cây trồng khác. Đến năm 2020 diện tích mía còn 5.909 ha, giảm 5.681 ha so với năm 2015 (năm 2015 là 11.590 ha). Sản lượng đạt 590.900 tấn, giảm bình quân 10,9%/năm.
+ Cây rau màu các loại (bao gồm cây bắp): Diện tích trồng đến cuối năm 2020 là 25.465 ha (năm 2015 là 19.941 ha), sản lượng đạt 331.042 tấn, tăng bình quân 8,14%/năm, đạt 111,3% kế hoạch. Cơ cấu rau màu thay đổi theo hướng lựa chọn những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao được trồng tập trung.
+ Cây ăn trái: Do hiệu quả kinh tế cao cộng với khai thác được lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động, cùng với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong những năm qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển cây có múi sạch bệnh và cây ăn trái đặc sản, như: bưởi Năm roi, cam mật, cam sành, quýt đường, xoài cát Hòa Lộc, mít… Diện tích cây ăn quả tăng từ 30.743 ha năm 2015 lên 41.687 ha năm 2020, tăng bình quân 6,28%/năm, đạt 100% kế hoạch. Sản lượng khoảng 466.114 tấn, tăng bình quân 14,8%/năm, đạt 126,3% kế hoạch.
Trong sản xuất nông nghiệp tỉnh đã tập trung đầu tư, hình thành các vùng chuyên canh, đã đăng ký xây dựng nhãn hiệu, tham gia thị trường khá tốt cho 12 nông sản chủ lực và các nông sản này đã được chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. Tình hình sản xuất tiêu thụ, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị tiếp tục được các doanh nghiệp và người sản xuất quan tâm thực hiện để giải quyết đầu ra cho nông sản, chủ yếu trên 4 lĩnh vực: lúa gạo, mía đường, thủy sản, cây ăn trái.
Nhiều mô hình làm ăn có hiệu quả được nhân rộng. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 34.679 mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế được nông dân ứng dụng rộng rãi, trong đó có 22.335 mô hình thu nhập từ 50-100 triệu đồng/ha/năm; có 12.344 mô hình thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm, một số hộ có doanh thu 1 - 2 tỷ đồng/ha/năm, góp phần nâng doanh thu bình quân trên một đơn vị diện tích đất canh tác khoảng 92,6 triệu đồng/ha/năm với lợi nhuận trên 30%.
Ngành chăn nuôi: Giá trị sản xuất tăng bình quân 2,87%/năm. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn Châu Phi nên việc khôi phục đàn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, quy mô đàn gia súc giảm, đàn gia cầm tăng chậm. Các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm đang được nhân rộng và từng bước phát triển theo hướng kinh tế trang trại, toàn tỉnh có 14 trang trại chăn nuôi, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020: đàn heo 98.300 con, tăng bình quân âm 4,98%/năm, đạt 114,3% kế hoạch (năm 2015 là 126.900 con); đàn gia cầm 4.525.200 con, tăng bình quân 3,3%/năm, đạt 105,6% kế hoạch (năm 2015 là 3.689.000 con); đàn trâu 1.455 con, tăng bình quân âm 1,18%/năm, đạt 88,7% kế hoạch (năm 2015 là 1.539 con); đàn bò 3.681 con, tăng bình quân 10,2%/năm, đạt 105,2% kế hoạch (năm 2015 là 2.241 con); sản lượng thịt hơi xuất chuồng 32.306 tấn, đạt 80,77% kế hoạch. Từ đầu năm 2016 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, thiệt hại lớn nhất là dịch tả heo Châu Phi (năm 2019) đã tiêu hủy gần 55.000 con, chiếm 36% tổng đàn heo; tổng thiệt hại ước tính trên 110 tỷ đồng, các địa phương đã hỗ trợ cho các hộ bị thiệt hại đúng quy định.
b) Lĩnh vực thủy sản
Thủy sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa, đã có nhiều mô hình nuôi thủy sản an toàn, chất lượng theo hướng thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, GLobalGAP, hình thành vùng nuôi tập trung như cá tra ở Châu Thành, thành phố Ngã Bảy, cá đồng Vị Thủy, Long Mỹ. Một số loài thủy sản của Hậu Giang đã được đăng ký nhãn hiệu và được thị trường cả nước biết đến như cá thát lát Hậu Giang, cá rô Hậu Giang. Ngoài ra, mô hình nuôi các loài thủy đặc sản đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi như mô hình nuôi ba ba, cua đinh, nuôi lươn trong bể,... hàng năm đóng góp quan trọng vào tăng trưởng ngành thủy sản. Công tác quản lý chất lượng giống, thuốc, thức ăn, chế phẩm sinh học, quản lý môi trường được quan tâm thực hiện, góp phần đưa năng suất, chất lượng và hiệu quả nghề nuôi tăng qua các năm. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân 4,26%/năm, có quy mô chiếm 12,1% trong cơ cấu khu vực I. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 8.110,5 ha, tăng bình quân 3,48%/năm, sản lượng 76.442 tấn, tăng bình quân 4,72%/năm.
c) Lâm nghiệp và đa dạng sinh học
Lâm nghiệp của tỉnh có quy mô nhỏ, chủ yếu trồng rừng sản xuất và trồng cây phân tán. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 5.640 ha đất rừng, trong đó diện tích có rừng 3.320 ha, tăng 729 ha so với năm 2015. Thực hiện kế hoạch tái cơ cấu lâm nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã hỗ trợ người dân triển khai các mô hình lâm nghiệp có hiệu quả như: “Trồng Tràm cừ trên liếp”; “Trồng tiêu dưới gốc tràm”; “Trồng cây Tràm bông vàng kết hợp trồng bông súng tím dưới mương liếp”; “Trồng Keo lai trên liếp”...; từ đó đã góp phần nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 3%, tăng 1,38% so với năm 2015. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái theo đúng quy chế quản lý rừng, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm của chủ rừng, không để xảy ra mất rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép. Công tác bảo vệ đa dạng sinh học được chú trọng, các mô hình nuôi động vật hoang dã mang lại hiệu quả kinh tế cao, toàn tỉnh có 224.408 cá thể.
d) Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh quy mô 5.200 ha, có các loại hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả. Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đã hoàn thành hồ sơ cắm mốc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Tiểu khu hành chính; lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở Ban quản lý dự án, lập dự án đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ Tiểu khu hành chính, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm với quy mô 401 ha; triển khai khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại 04 xã trong vùng dự án, phối hợp với một số đơn vị trong và ngoài nước thực hiện các đề tài, dự án khoa học. Do lĩnh vực công nghệ cao là lĩnh vực mới, nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch.
đ) Xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới qua 5 năm triển khai thực hiện đã đạt được một số kết quả rất tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi. Tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới huy động gần 19.000 tỷ đồng, gấp 1,5 lần 5 năm trước. Kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện, nhất là hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất văn hóa, công trình thủy lợi, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt,…, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Toàn tỉnh đã công nhận mới 21 xã nông thôn mới, lũy kế có 32/51 xã được công nhận, đạt tỷ lệ 62,74% tổng số xã, vượt 5 xã so với kế hoạch, số tiêu chí bình quân/xã 17,04 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 12 tiêu chí trở lên, có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới. Thu nhập bình quân đầu người/năm các xã nông thôn mới đạt trên 41 triệu đồng, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2015.
e) Thủy lợi và phòng chống thiên tai
Hệ thống thủy lợi tạo nguồn được đầu tư và phát huy hiệu quả, tập trung cho hoàn chỉnh hệ thống đê bao khép kín, nạo vét kênh cấp II, III và kênh nội đồng, hàng năm đã đào đắp, nạo vét trên 1,8 triệu m3. Đến nay, toàn tỉnh đã hình thành 915 vùng thủy lợi khép kín, có diện tích 30 - 100 ha/vùng, khả năng phục vụ 82.000 ha, chiếm 60% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hầu hết diện tích sản xuất lúa, cây ăn trái, mía, khóm và trên 70% diện tích trồng rau màu đều được bơm tưới bằng máy.
Chiến dịch giao thông nông thôn - thủy lợi và trồng cây được các địa phương thực hiện hàng năm đạt cao so với kế hoạch. Nhìn chung, hệ thống giao thông nông thôn của tỉnh tiếp tục được chú trọng xây dựng và phát triển không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong 5 năm đã làm mới 633 km đường nông thôn, sửa chữa 855 km, trồng 55.000 cây xanh, tổng kinh phí thực hiện trên 1.800 tỷ đồng.
Để phòng chống xâm nhập mặn và sạt lở đất bờ sông, tỉnh đã chủ động trong công tác ngăn mặn trữ ngọt, có những giải pháp di dời ổn định nhà ở cho người dân vùng sạt lở. Chương trình bố trí dân cư, phát triển nông thôn được triển khai, tỉnh đã xây dựng Đề án “Di dời cấp bách do thiên tai và xây dựng đê bao sông Mái Dầm huyện Châu Thành”, công bố bản đồ các vị trí có nguy cơ sạt lở trên địa bàn tỉnh.
g) Về triển khai thực hiện các đề án, dự án phát triển nông nghiệp
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, đến nay đã chuyển đổi được gần 2.000 ha, đạt 67% kế hoạch, trong đó chuyển được 951 ha vườn tạp sang trồng cây ăn quả, 577 ha đất mía kém hiệu quả, 410 ha lúa 3 vụ sang trồng rau màu và nuôi thủy sản. Về chăn nuôi đã chuyển đổi 1.239 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung mang lại kết quả tích cực, đây là giải pháp lâu dài, căn cơ để tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thích ứng với hạn hán và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn ra phức tạp.
Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản chất lượng cao, đến nay đã đầu tư 02 khu đất sản xuất tự túc 20,29 ha; đầu tư mở rộng Trung tâm giống, đầu tư nhà kho, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác giống; sản xuất lúa giống cấp nguyên chủng, tính chung Đề án được triển khai đạt 40% mục tiêu đề án.
Đề án phát triển trạm bơm điện ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai, đã có 64 trạm bơm điện được đầu tư, đạt 27,4% mục tiêu đề án.
Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT), với mục tiêu góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp thông qua việc tăng cường năng lực thể chế, đổi mới phương thức canh tác bền vững và nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo, đến nay đã thực hiện đạt 81% mục tiêu dự án.
1. Ưu điểm
- Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển khá toàn diện theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành thủy sản, phát triển mạnh đàn thủy cầm. Phương thức tổ chức sản xuất từng bước được đổi mới, nông sản, hàng hóa khá đa dạng, một số mặt hàng nông sản bước đầu hình thành mối liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; nhiều mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã phát huy hiệu quả; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng được chuyển dịch dần sang sản xuất các sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, có thị trường tiêu thụ, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa và nhập khẩu.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới triển khai ở tất cả các xã trong tỉnh và được Nhân dân tích cực hưởng ứng. Kết quả đạt được rất tích cực.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp từng bước được đầu tư xây dựng, nâng cấp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Hạn chế
- Mặc dù sản xuất nông nghiệp 5 năm qua có bước phát triển tích cực nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; chất lượng tăng trưởng còn hạn chế như tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư, trong khi lao động nông nghiệp có trình độ thấp, năng suất lao động chưa cao, mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm, cây lúa còn chiếm tỷ trọng lớn, thủy sản và chăn nuôi thủy cầm phát triển với quy mô nhỏ; chưa khắc phục được tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tỷ lệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn thấp; công nghiệp chế biến nông thủy sản phát triển chưa có nhiều đột phá, còn ít doanh nghiệp đầu tư vào chế biến; tình trạng ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn chậm được cải thiện; thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản xuất khẩu chưa nhiều trong khi chưa khai thác được thế mạnh thị trường tiêu thụ nội địa, sức cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực còn yếu.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp; chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn để đầu tư lĩnh vực nông nghiệp; HTX dịch vụ nông nghiệp chậm đổi mới, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HTX chưa cao.
3. Nguyên nhân hạn chế
- Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, sạt lở đất, thời tiết cực đoan,… dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (dịch tả heo Châu Phi), đại dịch Covid -19, giá cả nông sản không ổn định gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất kinh doanh và đời sống người dân.
- Đa phần nông dân sản xuất theo kinh nghiệm, tập quán, chưa thực sự thay đổi tư duy trong sản xuất; trình độ chuyên môn và năng lực cán bộ quản lý của các HTX nông nghiệp chưa đáp ứng được nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay; các HTX thiếu sự liên doanh, liên kết trong hệ thống với nhau, cũng như với các thành phần kinh tế khác, nhất là việc ký kết hợp đồng bao tiêu hàng hóa nông sản cho các hộ thành viên; khả năng mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, tiếp cận với các chương trình, dự án cũng như các nguồn vốn tín dụng còn hạn chế.
- Ít doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn đầu tư vào các lĩnh vực khác, trong khi tỷ suất lợi nhuận từ nông nghiệp tương đối thấp.
- Hệ thống cơ chế, chính sách đầu tư phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp - nông dân - nông thôn còn rời rạc, nhiều chính sách cũ không còn phù hợp nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 5 NĂM 2021 - 2025
Những kết quả đạt được giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục tạo nền tảng và tiền đề cho sự phát triển trong 5 năm tới 2021 - 2025, dự báo ngành nông nghiệp tỉnh Hậu Giang tiếp tục phát triển trong điều kiện đan xen giữa những thuận lợi, khó khăn, thách thức chung của nền kinh tế. Kinh tế thế giới tiếp tục theo xu hướng toàn cầu hóa và nền kinh tế mở nên việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu là một tất yếu; đồng thời, nền kinh tế cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ do căng thẳng thương mại; xu hướng bảo hộ thương mại ngày càng gia tăng, bất ổn chính trị cũng như mức độ tăng trưởng có xu hướng giảm. Kinh tế trong nước sẽ chịu nhiều tác động bất lợi khi các lợi thế so sánh truyền thống của nền kinh tế như chi phí lao động rẻ đang giảm dần, Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với nhiều cơ hội cũng như thách thức; tình hình và diễn biến của biến đổi khí hậu sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn, nhất là tình trạng sạt lở bờ sông, sụt lún, hạn, xâm nhập mặn và các diễn biến thời tiết cực đoan; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19 chưa kết thúc, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp cũng sẽ thuận lợi để phát huy tối đa nguồn tài nguyên tự nhiên khi quy hoạch tỉnh được tích hợp đồng bộ về phân bổ nguồn lực và tổ chức không gian trên cơ sở quy hoạch vùng và Quốc gia.
Trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu trong điều kiện những thuận lợi và khó khăn, thách thức như trên đòi hỏi ngành nông nghiệp phải có những giải pháp phù hợp để phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, khai thác tối đa tiềm năng và tận dụng những cơ hội để phát triển tương xứng.
I. Mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, liên kết theo chuỗi giá trị và gắn với thị trường, nhất là tập trung cho các nông sản chủ lực gồm lúa, mít, chanh không hạt, bưởi, khóm, mãng cầu, heo, lươn, cá thát lát và cá tra; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; tăng dần diện tích sản xuất theo mô hình ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp thông minh, bảo vệ môi trường; hệ thống cơ sở hạ tầng được quy hoạch, phát triển đồng bộ, hiện đại theo hướng chủ động, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn trước thiên tai.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực nông, lâm, thủy sản (khu vực I) đạt 2,25%/năm; tỷ trọng khu vực I giảm còn 22% (giảm 4,53%).
(2) Giá trị sản xuất tăng bình quân 3%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 86,7%, lâm nghiệp 0,9%, thủy sản 12,4%. Trong nông nghiệp: Trồng trọt 75,5%, chăn nuôi 14,8%, dịch vụ nông nghiệp 9,7%. Trong thủy sản: khai thác 1,5%, nuôi trồng 98%, dịch vụ 0,5%. Sản lượng lúa đạt 1.200.000 tấn, thủy sản 98.690 tấn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 54.814 tấn, sản lượng trứng 170 triệu quả.
(3) Tỷ lệ xã nông thôn mới đạt trên 80% tổng số xã, trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%. Phấn đấu công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
(4) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch 85%.
(5) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì 3%.
1. Phát triển sản xuất
a) Về nông nghiệp
Cây lúa: Diện tích canh tác đến năm 2025 khoảng 76.000 ha, chuyển đổi khoảng 1.200 ha sang trồng cây khác có hiệu quả cao hơn; diện tích gieo trồng khoảng 186.000 ha (Đông Xuân 76.000 ha, Hè Thu 75.000 ha, Thu Đông 35.000 ha); sản lượng trên 1,2 triệu tấn/năm. Mở rộng vùng lúa chất lượng cao 35.000 ha theo tiêu chí cánh đồng lớn, sử dụng các giống lúa tốt, có chất lượng gạo ngon, phù hợp với yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Cây mía: Năm 2025 duy trì diện tích trồng mía khoảng 3.500 ha, năng suất bình quân 110 - 120 tấn/ha. Sản lượng 350.000 tấn - 400.000 tấn, áp dụng cơ giới, tổ chức sản xuất theo chuỗi, hạ giá thành sản xuất mía. Chuyển đổi diện tích mía kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn.
Cây ăn quả: Tập trung xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản chủ lực của tỉnh, trong đó xây dựng mô hình theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) chiếm trên 10% diện tích; mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước chiếm 15% diện tích. Tiếp tục cải tạo diện tích vườn tạp, chuyển đổi đất lúa xen vườn để hình thành vườn chuyên, đưa diện tích cây ăn trái toàn tỉnh lên 49.000 ha, sản lượng 572.000 tấn tăng 134.000 tấn so với năm 2020.
Cây rau, màu: Diện tích 34.000 ha, tăng bình quân 6,86%/năm; sản lượng 459.000 tấn, tăng bình quân 8,53%/năm. Sản phẩm chủ yếu là bắp, bầu, bí, dưa, rau xanh các loại.
Ngành chăn nuôi: Đến năm 2025 quy mô đàn trâu ổn định 1.845 con, đàn bò 4.425 con, đàn heo 156.000 con, đàn gà 1,611 triệu con, đàn thủy cầm 3,268 triệu con. Sản lượng thịt các loại 54.814 tấn và sản lượng trứng gia cầm đạt 170 triệu quả. Phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học; chuyển đổi sang chăn nuôi tập trung theo hình thức gia trại, trang trại đạt 50% và kiểm soát được 100% đàn vịt chạy đồng.
b) Về thủy sản: Phát huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng trưởng, diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 là 10.000 ha, tăng 1.970 ha so với năm 2020, phấn đấu tổng sản lượng thủy sản 98.690 tấn vào năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,5% năm. Trong đó, tập trung phát triển nuôi thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (cá tra, cá thát lát, cá đồng, thủy đặc sản…), đa dạng hóa các đối tượng và hình thức nuôi cho phù hợp với từng vùng, từng địa phương thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn; áp dụng quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác và liên kết chuỗi để gắn kết các doanh nghiệp chế biến với các vùng nuôi.
c) Về lâm nghiệp: Giữ ổn định 5.640 ha đất rừng các loại, trong đó diện tích có rừng 3.320 ha. Diện tích quy hoạch không ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 1.480 ha (diện tích rừng trồng phân tán của các hộ gia đình). Trồng mới 220 ha, trồng cây phân tán 5.000.000 cây lâm nghiệp các loại. Độ che phủ rừng toàn tỉnh duy trì đến năm 2025 đạt từ 3% trở lên.
2. Phát triển Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu vực trung tâm 415 ha; giải phóng 70% diện tích mặt bằng khu thực nghiệm, trình diễn.
Tiến hành nghiên cứu ứng dụng, thực nghiệm, trình diễn và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, xây dựng thương hiệu tạo giá trị gia tăng của sản phẩm và cải thiện thu nhập cho người dân. Phối hợp các Viện, Trường chọn tạo và nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chất lượng cao, có tính chống chịu hạn, mặn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đến năm 2025 lấp đầy trên 50% diện tích khu đang mời gọi đầu tư (415 ha). Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước đào tạo nghề cho nông dân trong vùng dự án, tạo chuyển biến từ nhận thức đến quy trình sản xuất theo hướng hiện đại.
3. Phát triển kinh tế tập thể: Liên kết các hộ nông dân qua hình thức HTX để có thể sản xuất hàng hóa lớn. Tiếp tục hỗ trợ, đầu tư xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình để nhân rộng; hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý HTX, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; từng bước phát triển các HTX quy mô lớn hơn theo hướng mở rộng dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp.
4. Về xây dựng nông thôn mới và phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục duy trì và nâng chất đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Huy động nguồn lực đầu tư, phấn đấu số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới trên 80%, trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%. Phấn đấu công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới và 01 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Nâng cấp các công trình thủy lợi theo hướng hiện đại hóa phục vụ đa mục tiêu. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi để phát huy tối đa các dự án, công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.
Xây dựng đồng bộ hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn chất lượng đảm bảo thực hiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản là tiền đề hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với qui mô lớn.
5. Bố trí ổn định dân cư nông thôn: Phấn đấu đến 2025 bố trí sắp xếp ổn định cuộc sống cho 4.790 hộ với khoảng 19.200 khẩu bao gồm các đối tượng: hộ nằm trong khu vực sạt lở và có nguy cơ sạt lở; hộ nằm trong khu vực rừng đặc dụng; hộ sống trên ghe, xuồng không có nhà ở và đất sản xuất; hộ nằm trong khu vực có điều kiện sinh hoạt và sản xuất khó khăn chưa khắc phục được.
6. Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Xây dựng mới các hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn có công nghệ xử lý nước đạt quy chuẩn quốc gia; mở rộng, nâng cấp và nối mạng cấp nước cho các xã thuộc khu vực đã có công trình cấp nước được xây dựng trong giai đoạn trước; loại bỏ dần loại hình giếng khoan nhỏ để bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm.
Về công nghệ xử lý nước sạch: tất cả các công trình cấp nước tập trung phải có hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn.
Vệ sinh môi trường nông thôn: Đến năm 2025 hầu hết số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, có chuồng trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải. Mỗi người dân tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, tích cực tham gia chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước.
1. Nhóm giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng
1.1. Giải pháp công trình
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, rà soát các hạng mục công trình đê, đập, cống, bọng để phát hiện và tu sửa kịp thời những công trình đã xuống cấp.
- Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch các tiểu vùng, trong đó ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao, bờ bao, kết hợp với đầu tư hệ thống cống ngăn mặn, giữ ngọt để chủ động trong sản xuất; xây dựng hoàn thiện dự án Hồ nước ngọt giai đoạn 2 và các dự án nạo vét các tuyến sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh phục vụ vùng sản xuất. Ưu tiên đầu tư đồng bộ hạ tầng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như vùng sản xuất lúa giống, vùng sản xuất lúa chất lượng cao và lúa đặc sản, vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,…; đầu tư đồng bộ hạ tầng thủy lợi (cống, trạm bơm, điện) kết hợp hệ thống giao thông phục vụ máy móc cơ giới lưu thông và vận chuyển sản phẩm.
- Từng bước chủ động tưới tiêu bằng các trạm bơm điện, hình thức và quy mô đáp ứng với sự thay đổi dòng chảy bất thường có thể xảy ra. Có thể huy động máy bơm nước ngọt từ các kênh trục vào dự trữ tại các kênh nội đồng để tưới bổ sung cho lúa khi cần thiết.
1.2 Nhóm giải pháp phi công trình
a) Giải pháp phát triển sản xuất
* Về trồng trọt:
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 62/2019/NĐ- CP của Chính phủ ngày 11/7/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ quản lý và sử dụng đất lúa, đồng thời khuyến khích người dân đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên đất lúa để nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
- Điều chỉnh cơ cấu sản xuất, bố trí lịch thời vụ phù hợp, chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi phù hợp để thích ứng biến đổi khí hậu. Từng bước đa dạng hóa các cây rau màu, đậu các loại và cây công nghiệp ngắn ngày, kết hợp nuôi thủy sản nước ngọt trên đất chuyên trồng lúa để vừa nâng cao giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác, vừa cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu màu mỡ của đất.
- Chuyển đổi cơ cấu giống, trong đó ưu tiên phát triển các giống lúa và cây trồng có phẩm chất cao để gia tăng giá trị sản xuất; giống có khả năng chịu hạn, phèn, mặn cao để thích ứng tốt hơn với xâm nhập mặn và điều kiện sinh thái từng vùng, đảm bảo năng suất, sản lượng.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất như gieo sạ hàng, áp dụng “3 giảm - 3 tăng”, 1 phải 5 giảm, thâm canh tổng hợp, canh tác hữu cơ theo tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước; áp dụng mô hình “cánh đồng lớn” trong sản xuất lúa và cây trồng hàng năm để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ độ phì của đất. Ứng dụng công nghệ tưới tiêu hiện đại, tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao, vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản chủ lực (chanh không hạt, bưởi, mít,...) phù hợp với điều kiện sinh thái và được cấp mã số vùng trồng. Trong đó, xây dựng mô hình theo tiêu chuẩn GAP chiếm 50% diện tích sản xuất (vùng được cấp mã số), đồng thời xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng. Tích cực xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả trong điều kiện BĐKH như mô hình trồng mãng cầu xiêm, mô hình sản xuất 2 vụ lúa - 01 vụ tôm…; nhân rộng mô hình canh tác lúa thông minh ứng dụng công nghệ cao, lúa hữu cơ, lúa đặc sản địa phương; mở rộng các mô hình luân canh lúa – màu, mô hình kết hợp lúa - thủy sản.
- Tăng cường cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nhất là vùng sản xuất tập trung cần ưu tiên đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hóa các khâu làm đất, gieo trồng và chăm sóc thu hoạch, làm khô, bảo quản sau thu hoạch...
* Về chăn nuôi:
- Nâng cao chất lượng giống gia súc, gia cầm: Trước mắt, tập trung đầu tư heo đực giống, heo nái chất lượng để sản xuất con giống chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu và cung cấp con giống cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Về lâu dài, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất cong giống đảm bảo chất lượng nhằm cải thiện đàn giống và chủ động cung cấp các giống tốt, chất lượng cao cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mô hình chăn nuôi tập trung ứng dụng quy trình nuôi tiên tiến: Khuyến khích, hỗ trợ các hộ, cơ sở chăn nuôi tập trung di dời ra ngoài khu dân cư; từng bước hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong khu vực dân cư nông thôn nhằm bảo đảm phát triển chăn nuôi đạt hiệu quả cao và bền vững, chủ động kiểm soát và khống chế được dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Ngoài các chính sách chung đang thực hiện như hiện nay, cần nghiên cứu ban hành chính sách về hỗ trợ ổn định cuộc sống khi hộ chăn nuôi ngưng sản xuất để chuyển đổi ngành nghề; hỗ trợ lãi vay ngân hàng đối với các hộ đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới; hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi ngành nghề cho người lao động làm việc tại các cơ sở chăn nuôi; hỗ trợ chi phí di dời chuồng trại và xây dựng cơ sở mới theo quy hoạch.
* Về thủy sản:
- Thiết lập mạng lưới liên kết sản xuất giống theo hướng chuyên môn hóa cho từng công đoạn (cung cấp cá hậu bị/bố mẹ - cá bột - cá hương/cá giống) để tạo ra con giống đảm bảo chất lượng, cân đối được sản lượng và nhu cầu con giống, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo các hình thức như tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp... sản xuất theo quy mô công nghiệp. Trên cơ sở đó xây dựng vùng nuôi tập trung, đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP, BMP, ASC...) để tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn cho các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ thủy sản. Đồng thời, gắn kết giữa người nuôi với khâu cung cấp vật liệu đầu vào và khâu tiêu thụ đầu ra.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành phải thực hiện tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh; hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chuyển đổi đối tượng nuôi theo hướng đa dạng hóa và lựa chọn đối tượng có giá trị cao, thích ứng với xâm nhập mặn và có thị trường tiêu thụ như: cá thát lát còm, lươn, ba ba, chạch lấu, tôm, cá sặc rằn, cá lóc,..
* Về lâm nghiệp:
- Trồng rừng: Trồng các cây trồng lâm nghiệp phù hợp với điều kiện lập địa và mục đích của từng loại rừng theo đúng qui trình kỹ thuật; hoàn thiện quy trình và nhân rộng mô hình trồng rừng theo phương thức nông - lâm - ngư kết hợp. Nghiên cứu tuyển chọn các giống cây lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm sinh thái của từng vùng và tiểu vùng, đặc biệt là các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt và đa tác dụng, thích ứng với điều kiện BĐKH- NBD; đầu tư các dự án trồng rừng, trồng cây phân tán, vườn giống nhằm tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp góp phần cải thiện môi trường, phục hồi sinh thái, điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan nông thôn, giúp tăng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác rừng trồng: Khai thác đúng tuổi để bảo đảm sản lượng và chất lượng gỗ, trồng lại rừng sau khi khai thác; cây trồng phân tán không nên khai thác hết một lần, khai thác tới đâu cũng trồng lại ngay tới đó.
b) Giải pháp về công tác khuyến nông và tuyên truyền
- Tăng cường tập huấn, chuyển giao công nghệ cho nông dân về những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản; những biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, quy trình canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu. Đặc biệt, thường xuyên tổ chức cho nông dân tham quan, học tập kinh nghiệm, tiếp cận thị trường để góp phần nhanh chóng thay đổi tập quán và nhận thức của nông dân trong sản xuất nông nghiệp, hướng họ đổi mới sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, mạnh dạn chuyển đổi từ sản xuất quy mô hộ gia đình riêng lẻ, không kiểm soát chất lượng sang liên kết sản xuất theo quy trình an toàn, kiểm soát chặt chẽ về chất lượng và nguồn gốc để có thể cung ứng lượng hàng hóa lớn cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó tập trung các mô hình như: Mô hình sử dụng giống phẩm chất cao, giống thích ứng với hạn, mặn; mô hình canh tác tiết kiệm nước; mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ tự động hóa trong kiểm soát và điều tiết các yếu tố môi trường; mô hình ứng dụng cơ giới hóa từ khâu làm đất, gieo trồng cho đến thu hoạch; mô hình sản xuất đa canh tuần hoàn nhằm tận dụng và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; các mô hình ứng dụng công nghệ cao,...
- Phát triển mạng lưới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bao gồm: các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác, hội quán nông dân... Đây là nơi để nông dân tiếp cận thông tin, trực tiếp trao đổi những kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp; đồng thời cũng là điểm để tuyên truyền những chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp đến người dân, tư vấn, giải đáp thắc mắc, tập huấn tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,...
- Thực hiện tuyên truyền, vận động Nhân dân thường xuyên thông qua các chương trình dự báo thời tiết, chuyên mục khuyến nông,… trên đài phát thanh, truyền hình và thông qua hoạt động của Mặt trận tổ quốc, đoàn, hội các cấp để kịp thời cập nhật thông tin dự báo cho người dân biết và chủ động phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, nhất là những tháng cao điểm xâm nhập mặn và mưa bão, giông lốc.
c) Giải pháp về liên kết sản xuất
- Chuyển đổi toàn diện HTX theo Luật HTX năm 2012; Xóa bỏ các HTX hoạt động kém hiệu quả, thường xuyên thua lỗ. Thành lập mới các tổ hợp tác, các HTX chuyên ngành (HTX kiểu mới) làm đầu mối, đại diện nông dân liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Thành lập các hiệp hội ngành hàng với các sản phẩm chủ lực có sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà khoa học, cơ quan quản lý, người sản xuất (đại diện là các hợp tác xã, hội quán) để kết nối sức mạnh, đổi mới tư duy kinh tế, nói lên tiếng nói của mình, đồng thời thực hiện tốt “liên kết 4 nhà”.
- Phát triển mạnh trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp ở nông thôn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp để thay thế cho mô hình kinh tế hộ hiệu quả thấp. Trong đó doanh nghiệp giữ vai trò đầu tầu, định hướng cho nông dân và HTX về quy mô, chất lượng, quy cách nông sản; HTX, tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham gia các liên kết với doanh nghiệp.
d) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với hạn, mặn. Trong đó, ưu tiên phát triển các giống có phẩm chất cao phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn nước tại từng vùng, tiểu vùng trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu cải thiện, nâng cao chất lượng các giống nông sản chủ lực.
- Đầu tư nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến quy trình sản xuất đối với các loại nông sản chủ lực nhằm nâng cao năng suất, ổn định chất lượng.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, chế phẩm sinh học trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản an toàn theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Nghiên cứu lựa chọn áp dụng các công nghệ thích hợp với điều kiện của tỉnh trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chế biến và bảo quản nông sản, xử lý môi trường, nhất là ứng dụng công nghệ số vào quản lý các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về xử lý ô nhiễm môi trường ở các trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn sử dụng các loại phân bón, chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y một cách khoa học (sử dụng đúng lúc, đúng loại, đúng liều lượng,...).
- Xây dựng các mô hình ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến có hiệu quả.
- Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua ứng dụng các giải pháp công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi; phát triển nông nghiệp hữu cơ.
đ) Giải pháp về xúc tiến thương mại và thị trường
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao năng lực cho một số trung tâm, cơ sở, doanh nghiệp sản xuất giống cây trồng, con nuôi chủ lực của tỉnh để có đủ năng lực nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu của Tỉnh.
- Rà soát các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, tạo mặt bằng, khuyến khích, hỗ trợ và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư chế biến nông sản, sản xuất thức ăn thủy sản, chăn nuôi.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh (lúa gạo đặc sản, các sản phẩm cây ăn trái, thủy sản…) gắn với truy xuất nguồn gốc và quản lý chất lượng theo chuỗi.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức; tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm chủ lực có chất lượng cao trên Website của tỉnh, của ngành, của doanh nghiệp; thường xuyên thông tin, dự báo kịp thời về thị trường nông sản.
- Thực hiện liên kết tỉnh và liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp, các HTX, các tổ hợp tác đưa các sản phẩm giới thiệu trên các sàn giao dịch nông sản tại các thành phố lớn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, HTX phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu. Thành lập các Hiệp hội ngành hàng để bảo vệ quyền lợi nông dân và các thành viên, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kho bãi luân chuyển, chợ đầu mối tiêu thụ nông sản, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức PPP.
- Tranh thủ tối đa các cơ hội hợp tác quốc tế để huy động và sử dụng hiệu quả về kỹ thuật, kinh nghiệm và các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 về việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 về việc quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 về việc quy định định chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 về việc quy định mức chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về xây dựng nông thôn mới, về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Hậu Giang.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ thay thế Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang về chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020; nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản đối với các đối tượng nuôi chủ lực và tiềm năng.
- Tăng cường áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp thông qua Đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Hậu Giang nhằm đảm bảo lợi ích cho người sử dụng và người cung cấp dịch vụ môi trường rừng, tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.
3. Nhóm giải pháp nguồn lực thực hiện chương trình
a) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và tăng cường nhân lực quản lý, đặc biệt đối với cấp huyện, cấp xã; chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực từ tỉnh đến xã về lĩnh vực nông nghiệp theo hướng kết hợp quản lý hành chính, chuyên môn kỹ thuật và phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia kỹ thuật.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về những tiến bộ khoa học kỹ thuật đang được áp dụng cho sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản, các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, kiến thức thị trường, liên kết trong sản xuất,... cho đội ngũ làm công tác khuyến nông, kể cả mạng lưới cộng tác viên khuyến nông (được xây dựng thông qua việc kết nối đội ngũ cán bộ hội, đoàn thể ở cơ sở).
- Đẩy mạnh phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, khoa học trong ứng dụng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ thanh, kiểm tra theo trách nhiệm quản lý.
b) Giải pháp về tài chính
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh Hậu Giang về phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021 - 2025) từ ngân sách trung ương, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách tỉnh, nguồn vốn ODA, nguồn vốn tư nhân. Tổng kinh phí là 4.755.360 triệu đồng (bốn nghìn bảy trăm năm mươi lăm tỷ ba trăm sáu mươi triệu đồng). Trong đó, nhu cầu bố trí từng nguồn như sau:
- Ngân sách Trung ương (đề nghị hỗ trợ): 1.865.038 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.172.555 triệu đồng.
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 534.724 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: 69.626 triệu đồng.
- Nguồn vốn ODA: 899.129 triệu đồng.
- Vốn tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể): 214.288 triệu đồng.
(Đính kèm theo phụ lục)
1. Trên cơ sở Chương trình này, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện chương trình; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chương trình và các nhiệm vụ, đề án, dự án về phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu theo Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan rà soát, tham mưu ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng, hàng năm sơ kết báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các chương trình dự án phát triển nông nghiệp. Tham mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách ưu đãi các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
- Thực hiện lồng ghép kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp nông thôn.
2.3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
2.4. Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương thực hiện chương trình xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản, hỗ trợ hợp tác xã và doanh nghiệp có thực hiện liên kết sản xuất.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm nông sản.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý môi trường lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản; thực hiện các thủ tục và chính sách đất đai liên quan phát triển nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường phục vụ phát triển nông nghiệp.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp, hỗ trợ ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý và sản xuất nông nghiệp.
2.8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp các sở, ngành và các địa phương hỗ trợ thành lập, củng cố, nâng chất và phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã 2012; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.
2.9. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2.10. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện các dự án đầu tư được giao của chương trình này theo đúng quy định.
2.11. Ban quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo nội dung chương trình này.
2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Đoàn thể chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể chính trị, các hội quần chúng các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn, vận động hội viên tham gia phong trào xung kích trong phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng bền vững, mô hình cánh đồng lớn có thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi liên kết.
2.13. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu 5 năm 2021 - 2025, trong đó quan tâm phát triển các sản phẩm đặc thù của địa phương và đề xuất chính sách phát triển phù hợp.
- Tổ chức rà soát lại hiện trạng các dự án trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
2.14. Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Hậu Giang nghiên cứu, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chất lượng cao, thích ứng với hạn, mặn, đặc biệt là các giống cây con chủ lực của tỉnh phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân.
2.15. Công ty Cổ phần Cấp nước và Vệ sinh môi trường nông thôn Hậu Giang triển khai các dự án được phê duyệt theo Chương trình này. Tiếp tục rà soát, nâng cấp hệ thống và công nghệ cấp nước đảm bảo chất lượng và kịp thời cung cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu người dân khu vực nông thôn./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về cơ chế đặc thù về tài chính tạo động lực phát triển thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn (giai đoạn 2021-2025) do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 24/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 152/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017 Ban hành: 22/12/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, quận trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/12/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 18/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 54/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND Ban hành: 14/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ, mức đóng góp đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ để lại, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND9 quy định bảng giá hiện trạng các loại rừng thuộc rừng phòng hộ tại xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 27/2013/NQ-HĐND quy định về mức chi kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ, một phần một số Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu và sử dụng nguồn thu dịch vụ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025-2026 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 kèm theo Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND và kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND và 03/2020/NQ-HĐND đến hết năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ (%) để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 07/01/2021
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND về chủ trương vay vốn Ngân hàng Thế giới thực hiện Dự án: Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự án thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 06/12/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 16/12/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 04/12/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 24/10/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời gian áp dụng quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 đến hết năm 2021 Ban hành: 29/10/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố và các chế độ, chính sách khác do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ Sữa tươi góp phần cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/11/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức và thi (xét) nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về quyết định chủ trương đầu tư Chương trình “Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND hủy bỏ nội dung liên quan đến dự án Quy hoạch Cầu, Đường Vành đai 2 tại Nghị quyết 83/2016/NQ-HĐND và 09/2017/NQ-HĐND Ban hành: 12/11/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 22/09/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ và mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy Khánh Hòa Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 02/11/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 161/2015/NQ-HĐND và 01/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ đầu tư tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về phê duyệt bổ sung dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2020 Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng của tỉnh đối với trường hợp được Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các gia đình có nhiều liệt sĩ được tặng thưởng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn dôi dư do thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Phó Trưởng Công an, Công an viên thường trực tại xã, thị trấn dôi dư do bố trí công an chính quy về đảm nhiệm các chức danh công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 17/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 19/10/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh Phú Thọ năm học 2020-2021 Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 68/2004/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân các cấp đến Hội đồng nhân dân cùng cấp; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi cho công tác theo dõi, đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 24/11/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 24/11/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về phê duyệt thay đổi quy mô, địa điểm và số lượng dự án trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức chi thực hiện hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (lần 5) và kế hoạch đầu tư công năm 2020 tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II không được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình giáo dục đại trà năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C không phải thu hồi đất thuộc cấp tỉnh quản lý Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 31/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh An Giang và Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 31/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ cho công tác hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định 09/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 03/09/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về miễn thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 03/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND năm 2020 về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập của tỉnh Hà Nam năm học 2020-2021 Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 12/09/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về danh mục, mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Thông tư 84/2019/TT-BTC được đưa vào tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/07/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ một lần đối với Bí thư Chi bộ và Trưởng khóm, ấp nghỉ công tác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 07/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí, mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi thiết lập Cụm thông tin cơ sở tại Cửa khẩu Quốc tế Bình Hiệp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/07/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2020-2025 từ nguồn ngân sách tỉnh Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 01/07/2020
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020 Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 23/06/2020
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/12/2019 | Cập nhật: 01/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 29/06/2020
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách, mức hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở ấp, khu phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 12/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, vốn cân đối ngân sách địa phương và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/12/2019 | Cập nhật: 14/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 23/05/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở ấp, khu phố; khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 (vốn ngân sách cấp tỉnh) do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 12/02/2020
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí phân loại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 24/12/2019 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 04/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 06/03/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ Làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường, nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường cho các cấp ngân sách thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước áp dụng cho năm học 2019-2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/12/2019 | Cập nhật: 19/09/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông và mức hỗ trợ đối với lực lượng công an thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng nhà làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 26/11/2019 | Cập nhật: 07/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản công có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/11/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 12/11/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện hoạt động của xe thô sơ và việc vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/10/2019 | Cập nhật: 30/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 22/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về bồi thường cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 17/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/10/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/09/2019 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động, nội dung và mức chi đặc thù của đội tuyên truyền lưu động, thành viên đội nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 19/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/08/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 27/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Y tế huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/08/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/08/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế qua Cảng Nghi Sơn Thanh Hóa, theo Nghị quyết 166/2019/NQ-HĐND Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 07/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Bộ đơn giá lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền xác lập và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 53/2016/QĐ-UBND Ban hành: 07/08/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi theo danh mục lĩnh vực, địa bàn đối với dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 18/07/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ tiếp khách trong nước, tiếp khách nước ngoài và chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND Ban hành: 12/08/2019 | Cập nhật: 21/09/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ kinh phí cho người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 21/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về khung giá dịch vụ sử dụng đò tại khu hang động du lịch Tràng An, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 16/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức trực thuộc Sở Y tế; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên và học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/08/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi cho hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 91/2014/QĐ-UBND, 43/2017/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về sửa đổi tỷ lệ phân chia tiền phí thu được đối với “Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản” kèm theo Quyết định 19/2017/QĐ-UBND ban hành danh mục, mức thu, miễn, giảm phí, lệ phí, đối tượng nộp, đơn vị thu và tỷ lệ phân chia tiền thu các khoản phí, lệ phí do tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/08/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên Ban hành: 29/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian, trình tự thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai giữa các cơ quan có liên quan và Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 03/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng do cấp tỉnh tổ chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND Bổ sung quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 70/2016/QĐ-UBND Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần nước và môi trường Hải Dương trên địa bàn huyện Thanh Hà, huyện Ninh Giang và huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về cơ quan thẩm định cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và việc phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 33/2017/QĐ-UBND Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 64/2016/NQ-HĐND về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 03/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư để thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng và chính sách hỗ trợ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 02/10/2019
Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi chúc thọ, mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Phụ lục VII kèm theo Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về hợp nhất Phòng Khám - Quản lý sức khỏe và Viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng cán bộ tỉnh trực thuộc Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh thành Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Hưng Yên và chuyển giao về trực thuộc Sở Y tế quản lý Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý để khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 26/06/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 03/2000/NQ-HĐND phê chuẩn Quy chế quản lý và hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh và các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 06/06/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung công trình, dự án phải thu hồi đất và công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức vụ tương đương cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2018 về nâng cao hiệu quả công tác nhân đạo và hoạt động chữ thập đỏ trong tình hình mới Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; chế độ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với Cổng/Trang thông tin điện tử, Bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống Đài Truyền thanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 11/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 15; Khoản 1 Điều 16 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tây Ninh năm 2016 Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, phân công cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điểm e, Khoản 3, Điều 4 Quy định về nội dung và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng Khu thương mại, dịch vụ làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015-2016 Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư dự án xã hội hóa có sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin Thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 01/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp có thẩm quyền thu hồi giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND về phí thăm quan Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021