Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 15; Khoản 1 Điều 16 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND
Số hiệu: 16/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 11/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2016/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI KHOẢN 3 ĐIỀU 15; KHOẢN 1 ĐIỀU 16 QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2014/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bìnhban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 162/TTr-STNMT ngày 28 tháng 4 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 15; Khoản 1 Điều 16 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, như sau:

1. Sửa đổi Khoản 3Điều 15: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai:

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Nông, Lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

- Mức hỗ trợ sản xuất bằng 10% giá của loại đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán bị thu hồi “.

2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 16:Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

“1. Thực hiện Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định như sau:

+ Hỗ trợ bằng 01 (một) lần giá đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất.

+ Hỗ trợ bằng 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng 01 vụ lúa, đất màu), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

+ Hỗ trợ bằng 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng 02 (hai) vụ lúa trở lên.

b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của Nông trường quốc doanh, Lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

+ Hỗ trợ bằng 01 (một) lần giá đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất.

+ Hỗ trợ bằng 01(một) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng 01 vụ lúa, đất màu), đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

+ Hỗ trợ bằng 01(một) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng 02 (hai) vụ lúa trở lên.

Diện tích đất được hỗ trợ nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Giá đất để tính hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng từng loại đất trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi “.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K90).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang