Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 24/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Mai Thanh Thắng |
Ngày ban hành: | 17/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình thẩm định hồ sơ và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân có có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VÀ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Quy định này quy định về quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chỉ được phép thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, bao gồm:
a. Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
b. Cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải cách cổng chính hoặc cổng phụ của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú theo chiều dài đường bộ ngắn nhất từ 200m trở lên.
c. Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm: tên địa điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet phải kèm thêm số đăng ký kinh doanh Đại lý Internet. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp phải kèm thêm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
d. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định cụ thể như sau:
- Tối thiểu là 50 m2 tại khu vực các phường thuộc thành phố Quy Nhơn;
- Tối thiểu là 40 m2 tại khu vực các phường thuộc thị xã An Nhơn và các thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Tối thiểu là 30 m2 tại tất cả các khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh.
đ. Đảm bảo đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
e. Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
f. Nộp lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Ngoài ra, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ ở nơi mọi người dễ quan sát, bao gồm: các hành vi bị cấm (quy định tại Điều 5 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP); quyền và nghĩa vụ của người chơi (quy định tại Điều 37 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP). Trường hợp các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có cung cấp dịch vụ truy cập Internet, trong Bảng nội quy sử dụng phải có thêm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet (quy định tại Điều 10 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).
1. Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ theo quy định của Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của UBND tỉnh về việc Quy định về thời gian mở cửa, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
Điều 5. Thẩm quyền tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy chứng nhận
1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận, thẩm định và xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải thực hiện đủ thủ tục hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến phòng Văn hóa - Thông tin tại địa phương.
3. Phòng Văn hóa - Thông tin tiến hành thẩm định và kiểm tra thực tế tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Sau khi thẩm định hồ sơ và kiểm tra các điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này, phòng Văn hóa - Thông tin gửi hồ sơ, phí, lệ phí đến Sở Thông tin và Truyền thông để được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chưa đủ điều kiện hoạt động, phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ điều kiện chưa đáp ứng để các tổ chức, cá nhân biết.
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nếu có các thay đổi theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
2. Tổ chức, cá nhân phải tiến hành hoàn tất các thủ tục hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, phí, lệ phí trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành thẩm định và cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, thay thế cho giấy chứng nhận cũ.
5. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho các tổ chức, cá nhân biết.
1. Quy trình gia hạn giấy chứng nhận:
a. Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muốn tiếp tục hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp, phải làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
b. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, phí, lệ phí trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông.
c. Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành thẩm định và gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Quy trình cấp lại giấy chứng nhận:
a. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải hoàn tất các thủ tục theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
b. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, phí, lệ phí trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông.
c. Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành thẩm định và cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho các tổ chức, cá nhân biết.
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận
Sở Thông tin và Truyền thông thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nếu tổ chức, cá nhân liên quan có các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
Điều 10. Phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
Phí, lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các điểm truy cập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; tổ chức thông tin tuyên truyền các nội dung của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và nội dung tại Quy định này cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, điểm truy cập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Cập nhật, công khai danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện tốt việc quản lý, thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định này; báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế trong công tác quản lý hoạt động các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của địa phương.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa - Thông tin, UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh, UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và người dân trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
Điều 13. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn cho các chủ điểm truy cập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động và chủ điểm đăng ký mới cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng về việc thực hiện các thủ tục cần thiết theo Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
2. Có trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này đến các điểm cung cấp dịch vụ truy cập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được có ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với đơn vị.
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong hoạt động quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đến hết ngày 10 tháng 02 năm 2015, các điểm truy cập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy định tại Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử có nghĩa vụ hoàn tất chuyển đổi và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này.
Những đại lý Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường dưới 200m đến hết ngày 10 tháng 02 năm 2015 bắt buộc phải chuyển địa điểm kinh doanh hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2020 Quy định về tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sơn La Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 852/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019 Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thành lập và hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã mới ban hành và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án “Đảm bảo an toàn giao thông tuyến Quốc lộ 13, giai đoạn 2018 - 2022” (đoạn từ Km01+248 thị xã Thuận An đến Km65+355 huyện Bàu Bàng) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Danh mục hành hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ Quyết định công bố thủ tục hành chính áp dụng tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020 Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2012 công bố, công khai thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 09/11/2015
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2012 về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 17/03/2012
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2009 về thời gian mở cửa, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 15/11/2014
Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 30/08/2008