Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 852/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Phan Cao Thắng |
Ngày ban hành: | 18/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 852/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 18 tháng 3 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh tại Văn bản số 139/BIĐ2 ngày 25/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 852/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
a) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
b) Xác định các nhiệm vụ cụ thể, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Đề án.
c) Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
- Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước.
- Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 70% các Công ty, chi nhánh điện lực trên địa bàn tỉnh chấp nhận hóa đơn thanh toán qua ngân hàng; 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng;
- Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 100% công ty nước chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; 50% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Quy Nhơn thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng.
- Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; 80% sinh viên đóng học phí qua ngân hàng.
- Đối với dịch vụ thanh toán tiền viện phí: 30% các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.
- Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: 30% số tiền chi trả an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh qua hệ thống ngân hàng.
2. Yêu cầu:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời những nội dung đã được giao tại Kế hoạch này; tăng cường trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp thực hiện đạt mục đích, yêu cầu đề ra.
b) Việc tổ chức triển khai nhiệm vụ phải phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, gắn với thời gian, lộ trình cụ thể và xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội
a) Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện, trường học, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các điểm giao dịch một cửa tại các địa phương, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan... để phục vụ thanh toán qua ngân hàng.
b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng.
c) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.
2. Áp dụng các biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công với ngân hàng
3. Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
a) Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo các ngân hàng kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
b) Sở Y tế:
Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.
d) Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN tỉnh phối hợp với NHNN Chi nhánh tỉnh và các Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn:
Tiếp tục triển khai kết nối hạ tầng dịch vụ thuế điện tử với hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ việc nộp thuế điện tử; thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống ngân hàng, các cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế.
đ) Điện lực Bình Định:
Mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và các tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
4. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng
a) Cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán.
b) Tăng cường sự giám sát của cơ quan quản lý, sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
d) Kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận.
đ) Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.
5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng: thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông, cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn xây dựng, lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, nội dung cải cách hành chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn).
6) Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Các ngân hàng thương mại chú trọng triển khai các chương trình hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ khách hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
b) Khuyến khích các ngân hàng thương mại, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
c) Ngân hàng Nhà nước có cơ chế biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công tích cực triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
III. NHIỆM VỤ, PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Tiến độ thực hiện |
1 |
Tiếp tục chỉ đạo các NHTM trên địa bàn phối hợp KBNN tổ chức xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử qua ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đồng thời triển khai, ứng dụng các phương thức thanh toán mới, hiện đại tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán. |
NHNN Chi nhánh tỉnh |
KBNN, các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Chỉ đạo các NHTM trên địa bàn nghiên cứu xây dựng kế hoạch đẩy mạnh kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội. |
||||
Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định liên quan lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt đến các NHTM, các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
||||
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt; các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; về tuyên truyền các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội. |
||||
2 |
Phát triển, mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị KBNN, các bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại các cơ quan Nhà nước, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội,... trên địa bàn tỉnh để phục vụ thanh toán qua ngân hàng. |
Các NHTM trên địa bàn tỉnh |
KBNN, các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Chủ động nghiên cứu, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận tiện cho khách hàng trong thu, nộp thuế; thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội; trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng. |
||||
Chủ động nghiên cứu, triển khai áp dụng phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp, thuế, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Trực tuyến, qua POS, mPOS, trên ứng dụng điện thoại di động thông minh... và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác. |
||||
Bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán; kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận; chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận; Phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. |
||||
3 |
Chỉ đạo các đơn vị KBNN trực thuộc thực hiện tốt việc theo dõi thanh quyết toán bằng hóa đơn điện tử đối với các khoản chi từ ngân sách của các cơ quan đơn vị; tiếp tục phối hợp với ngân hàng thực hiện trả lương cho các đối tượng hưởng Ngân sách Nhà nước qua tài khoản ngân hàng. |
Kho bạc Nhà nước tỉnh |
NHNN Chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Tăng cường phối hợp lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các quầy giao dịch của KBNN. |
||||
Xây dựng và triển khai kế hoạch phục vụ việc thu thuế điện tử; triển khai trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống ngân hàng, các cơ quan thuế, KBNN trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế. |
||||
4 |
Tăng cường kết nối xử lý giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu với KBNN, hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán trong việc thu, nộp thuế điện tử. |
Cục Thuế tỉnh |
NHNN Chi nhánh tỉnh, các NHTM, KBNN tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Đẩy mạnh công tác trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ chính sách, hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế. Triển khai áp dụng mô hình hóa đơn điện tử; đồng thời tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế, tính pháp lý của chứng từ điện tử và việc lưu trữ chứng từ điện tử. |
||||
5 |
Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh về thanh toán không dùng tiền mặt qua các hình thức phù hợp (như: POS; mPOS; Internet Banking...), nhất là trong thu, đóng học phí tại các trường học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thu học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên, học viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
NHNN chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
6 |
Nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch mở rộng triển khai thanh toán tiền học phí, lệ phí qua ngân hàng; hướng dẫn, khuyến khích sinh viên, học viên thanh toán qua tài khoản thẻ ngân hàng. |
Trường Đại học Quy Nhơn và các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh |
NHNN chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Đẩy mạnh nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu sinh viên, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán. |
||||
7 |
Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán thu viện phí qua ngân hàng |
Sở Y tế |
NHNN chi nhánh tỉnh, NHTM các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Phối hợp với các NHTM tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh. |
||||
8 |
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục dạy nghề trực thuộc tích cực phối hợp với các ngân hàng triển khai thu học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
NHNN chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Tăng cường thực hiện chi trả các khoản trợ cấp xã hội qua hệ thống ngân hàng phù hợp với điều kiện và nhu cầu của đối tượng thụ hưởng. |
||||
9 |
Phối hợp chặt chẽ với ngành Ngân hàng và các sở, ban, ngành liên quan khác trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử. |
Công an tỉnh |
NHNN Chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
10 |
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc mở rộng triển khai thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng; tăng cường hướng dẫn, khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng. |
Điện lực Bình Định |
NHNN chi nhánh tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Xây dựng chương trình kế hoạch nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán. |
||||
11 |
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc mở rộng triển khai thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; tăng cường hướng dẫn, khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình thanh toán tiền nước qua ngân hàng |
Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định |
NHNN Chi nhánh tỉnh, các NHTM, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán |
||||
12 |
Tiếp tục thực hiện và chỉ đạo bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các đối tượng thụ hưởng; phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
NHNN Chi nhánh tỉnh, NHTM, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
13 |
Vận động, khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
2019-2020 |
14 |
Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; vận động, khuyến khích cán bộ công chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
NHNN Chi nhánh tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
2019-2020 |
15 |
Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, cơ quan truyền thông thường xuyên phối hợp với ngành ngân hàng và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng: thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
NHNN Chi nhánh tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
2019-2020 |
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ các nguồn: Ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Mục III Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.
2. Định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện, gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2016 công nhận thành phố Trà Vinh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2015 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Ban hành: 24/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26/2008/QH12 về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 25/02/2009
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam đến năm 2005 Ban hành: 04/03/2003 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 25/02/2021