Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 16/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 20/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2016/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 7 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương Khánh Hòa tại Tờ trình số 22/TTr-SCT ngày 03 tháng 6 năm 2016 về việc đề nghị ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; bãi bỏ Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện và quyết toán các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Kế hoạch khuyến công địa phương: Là tập hợp các đề án khuyến công đã được phê duyệt hoặc thẩm định, các nhiệm vụ khuyến công hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị phối hợp thực hiện đề án khuyến công: Tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị thực hiện đề án khuyến công địa phương thực hiện có hiệu quả quyết định phê duyệt đề án khuyến công của cơ quan có thẩm quyền.
3. Địa bàn quản lý: Là phạm vi theo chỉ giới hành chính các huyện, thị xã, thành phố.
4. Công nghệ mới: Là công nghệ được áp dụng vào dây chuyền sản xuất mới hoàn toàn so với công nghệ đang áp dụng trên địa bàn quản lý.
5. Đổi mới thiết bị, công nghệ: Là việc thay thế một phần hay toàn bộ thiết bị, công nghệ đang sử dụng bằng các thiết bị, công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
6. Chuyển giao công nghệ: Là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
7. Kinh phí khuyến công địa phương: Là nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cấp cho các hoạt động khuyến công theo các nội dung chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Kinh phí khuyến công khác: Là nguồn kinh phí được tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu; nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Xây dựng chương trình khuyến công địa phương
Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt Ủy ban nhân dân cấp huyện) căn cứ quy hoạch kinh tế - xã hội, định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xây dựng chương trình khuyến công địa phương cho giai đoạn tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Đầu Quý I của năm cuối thực hiện chương trình, Sở Công thương triển khai xây dựng chương trình khuyến công địa phương của giai đoạn tiếp theo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng chương trình khuyến công địa phương của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban triển khai xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và trình Sở Công thương vào đầu Quý II của năm cuối thực hiện chương trình.
3. Sở Công thương tổng hợp, tổ chức thẩm định chương trình khuyến công địa phương giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình khuyến công địa phương của giai đoạn tiếp theo. Quyết định phê duyệt chương trình khuyến công địa phương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ để triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương
1. Quý II hàng năm, Sở Công thương triển khai xây dựng kế hoạch khuyến công địa phương năm liền kề đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung hoạt động khuyến công cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn quản lý và tổng hợp kế hoạch năm (bao gồm các đề án khuyến công) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và trình Sở Công thương trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
3. Sở Công thương tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 9 hàng năm. Kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm được lập phải phù hợp với chương trình khuyến công từng giai đoạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công địa phương
Đề án khuyến công được lập đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Có đối tượng, ngành nghề, nội dung chi hoạt động khuyến công địa phương, điều kiện để được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công (gọi tắt Thông tư 46).
2. Phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 6. Nội dung đề án khuyến công địa phương
Đề án khuyến công gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Tên đề án khuyến công: Xác định tên gọi phù hợp với nội dung thực hiện đề án khuyến công.
2. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng của đề án khuyến công: (Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, số tài khoản, nơi mở tài khoản).
3. Địa điểm thực hiện đề án khuyến công: Ghi rõ địa điểm nơi thực hiện đề án khuyến công.
4. Sự cần thiết của đề án khuyến công: Khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề tại địa phương), lý do và sự cần thiết phải thực hiện đề án khuyến công.
5. Mục tiêu của đề án khuyến công: Nêu những mục tiêu chính mà đề án đạt được như: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở công nghiệp nông thôn.
6. Quy mô của đề án khuyến công: Công suất, sản lượng..., tổng vốn đầu tư và các hoạt động chính của đề án.
7. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ những nội dung cần thực hiện và tiến độ thực hiện của đề án khuyến công.
8. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí thực hiện đề án, trong đó: Kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ, kinh phí của đơn vị thụ hưởng và những nguồn kinh phí đóng góp khác. Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc. Đối với những đề án khuyến công điểm phải thực hiện nhiều năm thì phải có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm.
9. Tổ chức thực hiện: Đơn vị thực hiện đề án phải nêu phương án tổ chức thực hiện.
10. Hiệu quả của đề án khuyến công
- Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường;
- Tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
11. Kết luận và kiến nghị
Điều 7. Các đề án khuyến công địa phương được ưu tiên
Đề án khuyến công địa phương được xét ưu tiên hỗ trợ kinh phí khuyến công khi đầu tư vào địa bàn ưu tiên hoặc ngành nghề ưu tiên.
1. Địa bàn ưu tiên
a) Địa bàn các xã khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
b) Huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
c) Địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Các cơ sở có sản phẩm đạt sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh trở lên.
b) Các mô hình, đề án khuyến công hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo danh mục ngành nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Đối với hoạt động sản xuất sạch hơn, thứ tự ưu tiên xét trên hiệu quả và sự cấp thiết của đề án do Sở Công thương thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Quy trình thực hiện đề án khuyến công địa phương
1. Lập đề án khuyến công
- Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và ngành nghề phù hợp với Khoản 1, Điều 5 Quy định này có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công, lập đề án khuyến công theo hướng dẫn của Sở Công thương (tại Điều 18 của Quy định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công đề nghị hỗ trợ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt các đề án khuyến công đủ điều kiện hỗ trợ lập tờ trình kèm hồ sơ đề án khuyến công gửi về Sở Công thương chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 hàng năm để tổ chức thẩm định theo quy định.
2. Thẩm định đề án khuyến công địa phương
a) Thành phần tài liệu thẩm định:
- Đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
- Tờ trình đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trình tự thực hiện:
Sở Công thương chỉ đạo phòng chuyên môn tổ chức thẩm định các đề án khuyến công trình lãnh đạo Sở xem xét quyết định trước ngày 10 tháng 9 hàng năm. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công thương có văn bản lấy ý kiến của các Sở có liên quan để phục vụ cho công tác thẩm định. Các đề án khuyến công đủ điều kiện hỗ trợ được ghi vào kế hoạch khuyến công, đối với các đề án không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Công thương thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
c) Nội dung thẩm định đề án khuyến công:
- Sự phù hợp của đề án khuyến công với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án, tính hợp lý về sử dụng nguồn kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
- Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
- Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng đề án khuyến công.
- Sự phù hợp và đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan.
3. Phê duyệt đề án khuyến công địa phương.
Sở Công thương phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình triển khai thực hiện đối với các đề án thuộc kế hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để phê duyệt đề án khuyến công theo ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án khuyến công.
a) Thành phần tài liệu phê duyệt:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt đề án khuyến công của Sở Công thương đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị phê duyệt đề án khuyến công của phòng chuyên môn thuộc Sở Công thương đối với các đề án khuyến công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Công thương.
- Báo cáo thẩm định các đề án khuyến công.
- Đề án khuyến công của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
b) Thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Công thương ban hành quyết định phê duyệt đề án khuyến công có mức hỗ trợ dưới 100 triệu đồng.
4. Tổ chức triển khai thực hiện đề án địa phương
a) Căn cứ quyết định phê duyệt đề án khuyến công và mức hỗ trợ của cấp có thẩm quyền, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (Trung tâm KC&XTTM) ký hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công với đơn vị thực hiện đề án khuyến công. Đối với các đề án khuyến công do Trung tâm KC&XTTM là đơn vị thực hiện đề án khuyến công thì thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của Sở Công thương.
b) Đơn vị thực hiện đề án khuyến công có trách nhiệm triển khai thực hiện đề án khuyến công theo những nội dung trong quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công giữa đơn vị thực hiện đề án khuyến công và Trung tâm KC&XTTM.
c) Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công, các đơn vị thực hiện đề án khuyến công có nhu cầu tạm ứng kinh phí hỗ trợ theo quyết định phê duyệt đề án khuyến công thực hiện việc đề nghị tạm ứng theo hướng dẫn của Sở Công thương quy định tại Điều 18 của Quy định này.
d) Đối với các đề án khuyến công thuộc dạng trình diễn mô hình, đơn vị thực hiện đề án gửi công văn đăng ký tổ chức trình diễn mô hình đến Trung tâm KC&XTTM. Trung tâm KC&XTTM phối hợp với đơn vị thực hiện đề án khuyến công tổ chức hội nghị trình diễn mô hình, nghiệm thu cơ sở.
e) Đối với các đề án khuyến công không thực hiện trình diễn, sau khi thực hiện hoàn thành các nội dung của hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công, đơn vị thực hiện đề án khuyến công phải báo cáo kết quả thực hiện đề án khuyến công gửi Trung tâm KC&XTTM để tiến hành thanh lý hợp đồng dịch vụ thực hiện đề án khuyến công.
5. Quyết toán đề án khuyến công địa phương
a) Sau khi nghiệm thu cơ sở các mô hình trình diễn kỹ thuật, mô hình điểm, mô hình chuyển giao công nghệ đạt yêu cầu; bế giảng (đối với các đề án khuyến công thuộc dạng đào tạo nghề, dạy nghề và truyền nghề) hoặc báo cáo kết quả đối với các đề án khác như: Tham quan học tập kinh nghiệm, thành lập doanh nghiệp, đơn vị thực hiện đề án khuyến công tiến hành quyết toán đề án khuyến công với Trung tâm KC&XTTM theo sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Sở Công thương quy định tại Điều 18 của Quy định này.
b) Quyết toán mức chi hỗ trợ mô hình, đề án khuyến công địa phương: Giao Sở Công thương kiểm tra, quyết toán mức hỗ trợ kinh phí khuyến công theo tổng vốn đầu tư thực tế của từng mô hình, đề án khuyến công đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thủ tục, biên bản nghiệm thu, hóa đơn, chứng từ đầu tư của từng mô hình, đề án khuyến công thực hiện theo quy định hiện hành.
- Trường hợp tổng vốn đầu tư thực tế của mô hình, đề án khuyến công cao hơn tổng vốn đầu tư theo quyết định phê duyệt thì quyết toán mức chi hỗ trợ theo đúng mức chi hỗ trợ đã được phê duyệt.
- Trường hợp tổng vốn đầu tư thực tế của mô hình, đề án khuyến công thấp hơn tổng vốn đầu tư theo quyết định phê duyệt thì quyết toán mức chi hỗ trợ theo tỷ lệ quy định tương ứng tại Quy định này.
Điều 9. Mức chi hoạt động khuyến công địa phương
Các tổ chức, cá nhân sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy định này quy định một số mức chi cụ thể như sau:
1. Các mức chi hỗ trợ cụ thể
- Mô hình có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, mức hỗ trợ tối đa 25%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 105 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình có tổng vốn đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 21%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 170 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình có tổng vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 17%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 260 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình có tổng vốn đầu tư từ 2 tỷ đồng đến dưới 3,3 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 13%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 330 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình có tổng vốn đầu tư từ 3,3 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ tối đa 10%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 400 triệu đồng/mô hình.
- Đề án có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, mức hỗ trợ tối đa 25%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 100 triệu đồng/đề án.
- Đề án có tổng vốn đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 20%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 150 triệu đồng/đề án.
- Đề án có tổng vốn đầu tư từ 1,5 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ tối đa 10%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 200 triệu đồng/đề án.
- Đề án có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, mức hỗ trợ tối đa 25%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 100 triệu đồng/đề án;
- Đề án có tổng vốn đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 20%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 180 triệu đồng/đề án;
- Đề án có tổng vốn đầu tư từ 1,5 tỷ đồng đến dưới 2,4 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 12%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 240 triệu đồng/đề án;
- Đề án có tổng vốn đầu tư từ 2,4 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ tối đa 10%/tổng vốn đầu tư, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề án.
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh: Đạt giải cấp huyện được thưởng 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng 04 triệu đồng/sản phẩm.
đ) Chi hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp thành lập hiệp hội, hội ngành nghề cấp tỉnh, cấp huyện:
Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/hội, hiệp hội đối với cấp huyện và 50 triệu đồng/hội, hiệp hội đối với cấp tỉnh.
e) Mức chi hỗ trợ cho các mô hình, đề án khuyến công đầu tư thực hiện tại Khoản 1 Điều 7 của Quy định này bằng 1,3 lần so với mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Điểm a, b và c của Khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
f) Mức chi hỗ trợ cho các mô hình, đề án khuyến công thực hiện tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này bằng 1,2 lần so với mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Điểm a, b và c của Khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Đối với mô hình, đề án khuyến công đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điểm e và f Khoản 2 Điều này, thì được hưởng mức hỗ trợ quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các nội dung hoạt động khuyến công khác (trừ các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều này) theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ: Tài chính - Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương, mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công địa phương
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc kế hoạch khuyến công hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đơn vị thực hiện đề án khuyến công có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công, Trung tâm KC&XTTM trước ngày 15 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công, trong đó nêu rõ lý do cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công của đơn vị thực hiện đề án khuyến công, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công có văn bản gửi Sở Công thương chậm nhất trước ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công. Trách nhiệm Sở Công thương:
a) Xem xét phê duyệt các đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
c) Đối với các đề án khuyến công có sai phạm trong việc thực hiện như: Không đáp ứng được mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện,... Sở Công thương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ngừng thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
3. Đối với các đơn vị thực hiện đề án khuyến công đã nhận kinh phí tạm ứng mà ngừng triển khai thực hiện thì Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện đề án khuyến công và Trung tâm KC&XTTM kiểm tra xác định nguyên nhân và yêu cầu bồi thường kinh phí đã tạm ứng theo quy định hoặc đề xuất ý kiến tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thu hồi kinh phí đã tạm ứng theo thẩm quyền quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Chủ trì xây dựng chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập đề án khuyến công, thẩm định, phê duyệt các đề án khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa phương thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hàng năm thực hiện việc xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công địa phương của tỉnh, gửi cơ quan tài chính thẩm định theo quy định hiện hành.
5. Hướng dẫn Trung tâm KC&XTTM và các đơn vị thực hiện đề án về nghiệp vụ có liên quan đến công tác quyết toán đề án khuyến công.
6. Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án; bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ khuyến công địa phương đúng mục đích và có hiệu quả.
7. Định kỳ sáu tháng, một năm, có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bộ Công thương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ chương trình khuyến công từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và dự toán của cơ quan, đơn vị có liên quan lập, tổng hợp nhu cầu kinh phí khuyến công hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, phê duyệt.
2. Hàng năm thẩm định quyết toán nguồn kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm các sở, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn và tham gia ý kiến thẩm định đề án khuyến công khi có đề nghị của Sở Công thương.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động khuyến công trên địa bàn theo quy định.
2. Xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Công thương, cụ thể:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn có đủ điều kiện và có nhu cầu được hưởng chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn xây dựng đề án khuyến công theo quy định.
b) Phối hợp với Trung tâm KC&XTTM trong việc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn.
c) Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch, các đề án khuyến công trên địa bàn.
d) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn gửi Sở Công thương, Trung tâm KC&XTTM trước ngày 10 của tháng đầu quý.
3. Căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cấp cho địa phương hàng năm để chi cho hoạt động khuyến công theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kinh phí để phối hợp cùng với các nguồn kinh phí khuyến công khác (quốc gia, tỉnh) hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn phát triển.
Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm KC&XTTM
Là đơn vị trực thuộc Sở Công thương có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quyết định giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở Công thương, cụ thể như sau:
1. Tham mưu cho Sở Công thương trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Ký hợp đồng với đơn vị thực hiện đề án, theo dõi, giám sát tình hình triển khai thực hiện các đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị thực hiện đề án khuyến công theo thẩm quyền hoặc trình các cơ quan có chức năng nghiên cứu giải quyết kịp thời; tổ chức nghiệm thu các đề án khuyến công, giải ngân và quyết toán kinh phí hỗ trợ khuyến công thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các phòng chức năng của Sở Công thương, hướng dẫn các Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế, đơn vị thực hiện đề án khuyến công và các đơn vị thụ hưởng trong việc tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quyết định giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở Công thương.
1. Đối với đơn vị thực hiện đề án khuyến công
a) Lập đề án khuyến công đúng theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo đúng những nội dung của quyết định phê duyệt đề án khuyến công, các điều khoản hợp đồng ký kết, sử dụng kinh phí hiệu quả và có trách nhiệm quyết toán kinh phí đề án theo đúng chế độ quy định hiện hành.
c) Tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện đề án khuyến công.
d) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý các thông tin đã cung cấp cho các cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công thương chủ trì kiểm tra nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
2. Đối với đơn vị phối hợp thực hiện đề án khuyến công
a) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện đề án tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng thời gian quy định.
b) Cùng với đơn vị thực hiện đề án giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
3. Đối với đơn vị thụ hưởng
a) Thực hiện đúng các thủ tục theo quy định hiện hành. Phối hợp đơn vị thực hiện đề án khuyến công xây dựng và triển khai đề án khuyến công tại đơn vị.
b) Tạo mọi điều kiện thuận lợi khi cơ quan chức năng có thẩm quyền giới thiệu các đơn vị trong và ngoài tỉnh đến học tập kinh nghiệm tại đơn vị.
c) Có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng nếu không thực hiện đúng theo các nội dung của đề án khuyến công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công sau khi được Sở Công thương chủ trì kiểm tra nguyên nhân (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, giao Sở Công thương tổ chức đánh giá và đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công tỉnh Khánh Hòa.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở bộ biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia, giao Sở Công thương hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Sở Công thương phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 09/01/2021
Quyết định 2586/QĐ-UBND về phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 29/09/2020
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/12/2019 | Cập nhật: 28/04/2020
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố thuộc các xã, phường trên địa bàn Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông cấp xã trong lĩnh vực dân số thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực Tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 2586/QĐ-UBND phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Nhà văn hóa tiểu khu và lô đất dự phòng thuộc Đồ án Quy hoạch phân lô khu đất ở khu vực từ bến xe chợ Ga đến đường Hữu Nghị, phường Nam Lý, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, Chương II, Quy định giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá lúa thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở năm 2012 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 10 lần thứ X về Chương trình Cải cách Hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình Chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng công trình thuộc Đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại Khu dân cư mới quy hoạch của thành phố Quy Nhơn năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2005/QĐ-UBND quy định mức giá đất cho thuê lại trong Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ hàng tháng đối với các chức danh đoàn thể ấp, khu phố và ấp đội, khu đội, công an viên ấp Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân sách huyện, thành phố quản lý, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung, điều chỉnh Quy định cấp Giấy phép xây dựng các công trình kèm theo quyết định 21/2011/QÐ-UBND thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND hỗ trợ công, viên chức, nhân viên hợp đồng và học sinh ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 38/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đức Trọng theo Quyết định 46/2010/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp, hạng, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại một số mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 2586/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển Ban hành: 12/11/2008 | Cập nhật: 20/05/2017