Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 26/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 08 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 19/6/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng, số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, số 53/2007/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Các Thông tư hướng dẫn về công tác đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Xét đề nghị của các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên Môi trường, của UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 669/BC-STP ngày 09/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010; Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND tỉnh.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011)
Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách thuộc địa phương quản lý; cụ thể hóa một số nội dung để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư XDCB, góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ và giải ngân nguồn vốn đầu tư nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư và chống thất thoát lãng phí.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định việc quản lý đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với:
a) Các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý, thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này.
c) Đối với các dự án đầu tư không có xây dựng công trình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này. Khuyến khích áp dụng quy định này đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Công tác kế hoạch đầu tư
1. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải lập danh mục và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được HĐND tỉnh thông qua, nếu dự án chưa có trong kế hoạch 5 năm thì phải có văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND các xã, phường, thị trấn và đơn vị quản lý sử dụng công trình căn cứ vào các Quy hoạch được duyệt, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND cùng cấp thông qua đề xuất các dự án đầu tư trình UBND cấp quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương đầu tư.
2. Điều kiện ghi kế hoạch vốn: Tại thời điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư, dự án phải có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với các dự án quy hoạch phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước thời điểm trình HĐND cùng cấp thông qua kế hoạch hàng năm.
Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng không phải lập và trình phê duyệt chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét, kiểm tra sự cần thiết, nội dung đầu tư và lập danh mục gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm. Các tiểu dự án thuộc một chương trình, dự án đã được xác định chủ trương, quy mô đầu tư thì không phải phê duyệt về chủ trương đầu tư.
c) Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước ngày 15/11 năm trước liền kề của năm kế hoạch, trường hợp đặc biệt, những dự án có tính cấp bách phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển (vốn ngân sách tập trung, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, vốn sự nghiệp lập dự án quy hoạch thuộc ngân sách tỉnh), vốn Trái phiếu Chính phủ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các phòng liên quan và trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do UBND cấp huyện quản lý.
d) Bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các đơn vị liên quan và trình UBND cấp xã quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do UBND cấp xã quản lý.
e) Thời gian trả lời ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Sau thời hạn trên không có văn bản trả lời thì được xem như đã thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình.
4. Việc điều chỉnh kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 3 điều này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch.
1. Chuẩn bị đầu tư.
a) Phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định Chủ đầu tư dự án.
b) Lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
c) Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
2. Thực hiện đầu tư.
a) Khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
b) Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.
c) Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Lựa chọn nhà thầu.
e) Thi công xây dựng công trình.
3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng.
a) Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành công trình theo quy định.
b) Phương án bảo trì, duy tu bảo dưỡng công trình.
c) Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Điều 5. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư:
a) Tất cả các dự án trước khi lập dự án đầu tư bắt buộc phải phê duyệt chủ trương đầu tư. Các Sở, ban, ngành (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã) và đơn vị quản lý sử dụng công trình đề xuất các dự án đầu tư trình UBND cấp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Chủ trương đầu tư được căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được HĐND cùng cấp thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo thuyết minh làm rõ các nội dung: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên Chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), sự phù hợp với quy hoạch (Quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư (trong đó có phương án tổng thể bồi thường GPMB, chi phí nghiên cứu lập, thẩm định dự án), dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, thời gian thực hiện dự án;
c) Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tên dự án, Chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến, nội dung chuẩn bị đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự án, thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.
d) Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư:
UBND các cấp quyết định đầu tư theo phân cấp quy định tại điều 10 Quy định này thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch, ngân sách của UBND cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND các cấp xem xét quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
f) Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết đầu tư, sự phù hợp quy hoạch, Chủ đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, nội dung chuẩn bị đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án.
g) Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư tối đa là 7 ngày làm việc; thời gian xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư tối đa là 5 ngày làm việc.
2. Phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư các dự án tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước và UBND tỉnh.
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, Chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định trừ các trường hợp lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
2. Nội dung báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Nội dung báo cáo đầu tư theo quy định tại điều 5 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
b) Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
c) Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
d) Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện theo Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, quy định cụ thể tại chương IV.
e) Thời gian để lập và trình thẩm định, phê duyệt xong dự án nhóm C không quá 3 tháng, nhóm B không quá 6 tháng, nhóm A không quá 9 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, Chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
f) Đối với các dự án đầu tư giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định hiện hành.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
5. Các tiểu dự án trong các chương trình dự án lớn, có mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng, nếu không có quy định riêng thì tiểu dự án có quy mô xây dựng và người hưởng lợi nằm trọn trong địa bàn 1 xã, giao UBND cấp xã làm Chủ đầu tư và thực hiện quản lý dự án theo quy định.
6. Dự án có nhu cầu sử dụng đất thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, diện tích và làm các thủ tục giao, thuê đất theo quy định.
1. Hồ sơ trình thẩm định.
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số II Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và hồ sơ thiết kế cơ sở;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
- Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;
- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Chủ đầu tư, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có).
2. Nội dung thẩm định dự án:
a) Nội dung thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, khoản 1 điều 6 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
b) Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
c) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/06/2005 của Chính phủ.
3. Cơ quan, tổ chức thẩm định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, theo điều 10, Quy định này.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện.
c) Bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách của UBND cấp xã chủ trì tổ chức thẩm định (hoặc thuê chuyên gia tư vấn) các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã.
4. Tổ chức thẩm định:
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm cả nội dung xem xét thiết kế cơ sở, lấy ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) theo quy định.
b) Các cơ quan có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại điều 16 Quy định này có trách nhiệm xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
- Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư theo hồ sơ thiết kế cơ sở trình thẩm định.
Đối với các dự án đầu tư nhóm A, dự án nhóm B có tổng mức đầu tư lớn hơn 300 tỷ đồng, dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, dự án đầu tư áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nước ngoài hoặc thuê tư vấn nước ngoài và dự án đầu tư có các đặc điểm, tính chất kỹ thuật, yêu cầu công nghệ và các định mức, đơn giá không có trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành, Chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra tổng mức đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác của tổng mức đầu tư dự án.
c) Nội dung tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan phải rõ ràng trên cơ sở viện dẫn các quy định của Nhà nước và quan điểm của cơ quan tham gia ý kiến; nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.
d) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm ý kiến về thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) và thông báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án. Hồ sơ bổ sung, điều chỉnh thiết kế cơ sở phải gửi đồng thời cho cơ quan tham gia ý kiến. Khi hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
e) Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, Chủ đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan chủ trì thẩm định dự án để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thời gian thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Thời gian trả lời ý kiến cho cơ quan thẩm định kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
Dự án thuộc nhóm C: không quá 4 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm B: không quá 6 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm A: không quá 10 ngày làm việc;
Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được xin ý kiến về thiết kế cơ sở không có văn bản tham gia ý kiến, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan chủ trì thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình.
b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 7 ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm C: không quá 10 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm B: không quá 15 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm A: không quá 30 ngày làm việc;
Điều 8. Quy hoạch, cấp phép xây dựng:
1. Việc lập dự án đầu tư phải nằm trong kế hoạch đầu tư xây dựng hằng năm hoặc từng giai đoạn của kỳ kế hoạch, phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, an toàn xã hội và môi trường, phù hợp quy định về quản lý đất đai và các quy định khác liên quan.
2. Cấp phép xây dựng:
Các công trình trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng trừ các trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
Phân cấp thẩm quyền cấp phép xây dựng:
a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt; Cấp I; Cấp II; Công trình tôn giáo; Công trình di tích lịch sử - văn hóa; Công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh; Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Công trình xây dựng tạm nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện; Công trình xây dựng cấp III trên các tuyến phố chính của đô thị loại IV trở lên có mặt cắt đường lớn hơn hoặc bằng 35m; trên các tuyến Quốc lộ và đường Hồ Chí Minh.
b) Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng không khu kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ những công trình quy định tại điểm c, d khoản này.
c) UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
d) UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1. Việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các trường hợp: Đấu thầu rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa; tự thực hiện; lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương phải được Chủ đầu tư trình duyệt kế hoạch đấu thầu và chỉ được tổ chức thực hiện khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
2. Thông tin đấu thầu: Các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi, Chủ đầu tư phải thông báo trên Báo đấu thầu, thông tin đại chúng theo quy định, đồng thời phải gửi thông báo mời thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các trường hợp được chỉ định thầu: được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
4. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
5. Đấu thầu hạn chế được áp dụng tại khoản 1 Điều 19 Luật đấu thầu 2005. Các trường hợp cấp bách, đặc biệt khác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét.
6. Thẩm định, phê duyệt công tác đấu thầu:
a) Các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thực hiện theo khoản 1, Điều 11 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đấu thầu và phải chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và trước pháp luật về quyết định của mình.
b) Các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
- Dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện phê duyệt;
- Dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư: Giao bộ phận giúp việc chuyên môn liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo quyết định trình UBND cấp xã phê duyệt;
- Chủ đầu tư giao tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì Chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
c) Các dự án còn lại: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm quyết định các nội dung công việc lựa chọn nhà thầu theo quy định;
d) Trường hợp đấu thầu hạn chế, giá gói thầu khi trình kế hoạch đấu thầu phải trừ tiết kiệm theo quy định của UBND tỉnh, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu;
đ) Chỉ định thầu: Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu, Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy định. Hồ sơ của bên mời thầu yêu cầu Nhà đầu tư xin chỉ định thầu phải lập phương án giảm giá, mức giảm giá tối thiểu bằng mức tiết kiệm quy định của UBND tỉnh; Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để chỉ định thầu theo quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn của mình.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu; chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã, các Chủ đầu tư thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu theo định kỳ các dự án đầu tư thuộc phạm vi địa phương quản lý.
8. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu theo thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo định kỳ (6 tháng, năm) theo quy định của pháp luật về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.
a) Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu: Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án nhóm C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư.
Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế quyết định đầu tư các dự án quy mô nhỏ, dưới 10 tỷ đồng.
UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đến 2.000 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh về nguồn vốn hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên đến 500 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 2 tỷ đồng sau khi có chủ trương đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thời gian xem xét phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cấp có thẩm quyền tính từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định:
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 03 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm C: không quá 03 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm B: không quá 08 ngày làm việc;
Dự án thuộc nhóm A: không quá 10 ngày làm việc;
Trường hợp đặc biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 12 ngày làm việc.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 và điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan xem xét thiết kế cơ sở và cơ quan chủ trì tổng hợp kế hoạch đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Giao Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình (trừ các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu (theo Khoản 3, Điều 10, Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ).
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
2. Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng phải giám sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
3. Chỉ cho phép điều chỉnh đơn giá chi phí bù giá nguyên nhiên vật liệu đối các dự án, công trình có chi phí bù giá nguyên nhiên vật liệu khi thị trường có biến động > 5% so với giá nguyên liệu vật liệu đã được phê duyệt, ký kết hợp đồng.
Điều 13. Cung cấp Thông tin liên quan phục vụ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
1. Cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng đang có hiệu lực thi hành; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sở Tài chính là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quyết toán vốn đầu tư, quản lý giá vật tư, thiết bị, công bố đơn giá bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý về tài nguyên và môi trường, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về tài nguyên và môi trường đang có hiệu lực thi hành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm, hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự báo tác động về môi trường.
d) Sở Xây dựng là cơ quan tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý quy hoạch kiến trúc, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về quản lý quy hoạch kiến trúc đang có hiệu lực thi hành; quy hoạch xây dựng, quy hoạch kết cấu hạ tầng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định.
e) Các sở khác có trách nhiệm đăng tải các thông tin văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn liên quan lĩnh vực quản lý của ngành mình.
2. Cung cấp thông tin trực tiếp theo đề nghị của Chủ đầu tư:
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của Chủ đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về chính sách đầu tư, hướng dẫn thủ tục, giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình lập, thẩm định dự án, phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu;
- Sở Xây dựng hướng dẫn, cung cấp cho Chủ đầu tư thông tin về giá; đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị khi Chủ đầu tư có yêu cầu để lập dự án; cung cấp thông tin và hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật, chất lượng trong xây dựng cơ bản.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, cung cấp cho Chủ đầu tư thông tin về quản lý công trình thủy lợi, đê điều khi Chủ đầu tư có yêu cầu để lập dự án.
- Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai, thủ tục thu hồi, giao đất; dự báo tác động môi trường; sử dụng tài nguyên.
- Sở Tài chính cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin chính sách về thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Các Sở chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành.
- UBND cấp huyện cung cấp, hướng dẫn giải đáp các thông tin liên quan về thủ tục lập, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn.
- Phòng quản lý quy hoạch, xây dựng, hạ tầng cấp huyện cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch xây dựng của huyện, thành phố, thị xã theo theo cấp của UBND tỉnh.
- Các doanh nghiệp quản lý, kinh doanh điện lực, thông tin truyền thông cung cấp thông tin liên quan cho Chủ đầu tư làm căn cứ lập dự án.
b) Các cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng thông tin và hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của các Chủ đầu tư trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ đầu tư.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, hướng dẫn cụ thể việc cung cấp thông tin cho Chủ đầu tư và niêm yết công khai tại cơ quan mình để triển khai thực hiện.
Điều 14. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp công tác giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kiến nghị với UBND tỉnh về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện - Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức giám sát đánh giá các dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giao cơ quan cấp phép đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm giám sát đánh giá đầu tư các dự án do mình cấp phép theo quy định, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết.
4. Các dự án khác, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
5. Chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án, cụ thể: Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA); Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền; Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; Cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia) lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm gửi về cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết.
6. Giám sát cộng đồng.
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có dự án triển khai trên địa bàn thành lập Ban giám sát cộng đồng, phối hợp với Chủ đầu tư dự án đó để thực hiện việc giám sát cộng đồng có hiệu quả thiết thực.
Kinh phí thực hiện giám sát cộng đồng cho phép trích 10% từ chi phí tư vấn giám sát thi công công trình, đảm bảo mức tối thiểu 3 triệu đồng/1 dự án; Nếu nguồn trích từ chi phí tư vấn giám sát không đủ thì sử dụng từ nguồn chi phí quản lý dự án và các nguồn thu hợp pháp khác của ngân sách xã.
Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác giám sát cộng đồng và quản lý nguồn kinh phí trên có hiệu quả, tiết kiệm.
7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư sẽ không được xem xét ghi vốn đầu tư kế hoạch năm tiếp theo quy định.
8. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo định kỳ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp và các công trình chuyên ngành khác.
3. Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
4. Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả đường giao thông đô thị); hạ tầng các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình xây dựng chuyên ngành thông tin, truyền thông.
Các sở QLNN chuyên ngành có trách nhiệm thẩm định Tổng mức đầu tư khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp về việc áp dụng đơn giá các loại thiết bị lắp đặt trong công trình xây dựng khi lập Tổng mức đầu tư và thanh quyết toán.
Điều 16. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư dự án phải được cấp có thẩm quyền giao tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi lập dự án, phù hợp quy định của Luật Ngân sách; Việc xác định Chủ đầu tư thực hiện như sau:
1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền cho các Ban Quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện.
2. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND các cấp:
a) Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển là đơn vị quản lý; sử dụng công trình nếu đơn vị quản lý, sử dụng công trình có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư.
b) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm Chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm Chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
c) Các trường hợp khác, UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với khả năng nguồn vốn, chủ sở hữu đầu tư và quy mô của dự án.
Trường hợp Chủ đầu tư giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban Quản lý dự án thì phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án thì Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp Chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
a) Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật không cao, có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
b) Trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được Chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, Chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, được thành lập một Ban Quản lý dự án chuyên trách. Đối với các sở, ban ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực có thể được thành lập 2 Ban Quản lý dự án chuyên trách, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Ban quản lý chuyên trách được giao nhiệm vụ giúp sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý các dự án. Trường hợp có nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau thì các bộ phận chuyên môn liên quan hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình, cử người cùng tham gia theo chế độ kiêm nhiệm với Ban Quản lý dự án chuyên trách.
Trong trường hợp đặc biệt hoặc yêu cầu của Nhà tài trợ phải thành lập Ban Quản lý dự án độc lập thì phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án thành lập để giúp Chủ đầu tư (Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố, thị xã) quản lý thực hiện chương trình dự án.
2. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án.
3. Việc Chủ đầu tư giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án phải đảm bảo các nguyên tắc: phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần trách nhiệm phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc Chủ đầu tư phải kiểm soát được và chịu trách nhiệm về quá trình quản lý thực hiện dự án.
4. Ban quản lý dự án có 2 loại: Ban quản lý dự án hoạt động theo hình thức chuyên nghiệp (chuyên trách); Ban quản lý dự án hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, loại hình này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án:
- UBND tỉnh quyết định đối với những dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh do UBND tỉnh làm Chủ đầu tư;
- Sở, ban, ngành quyết định đối với những dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao hoặc ủy quyền cho các sở, ban, ngành làm Chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định đối với những dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã là Chủ đầu tư.
6. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện, năng lực và được Chủ đầu tư cho phép. Ban quản lý dự án không được phép thành lập các Ban quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện quản lý dự án.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến thì Ban quản lý được thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần.
7. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban quản lý dự án quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu khác.
Việc thuê tư vấn nước ngoài đơn vị các dự án sử dụng ngân sách nhà nước phải được UBND tỉnh cho phép.
8. Ban quản lý dự án có trách nhiệm giải trình với Chủ đầu tư, UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật về các vấn đề thuộc thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
9. Mọi hoạt động của Ban quản lý dự án phải được công khai và chịu sự giám sát theo các quy định của pháp luật.
10. Quản lý có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án.
Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và có các quy định, các biện pháp về phòng, chống tham nhũng.
11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, được giao làm Chủ đầu tư không được kiêm Giám đốc Ban quản lý dự án.
12. Đại diện của Ban quản lý dự án huyện, thành phố, thị xã đồng thời làm nhiệm vụ Ủy viên Thường trú Hội đồng giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
Nhiệm vụ chung: tổ chức thực hiện các dự án do Chủ đầu tư giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể: Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Lập kế hoạch thực hiện dự án:
Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm về thực hiện dự án (kế hoạch giải ngân, kế hoạch chi tiêu, kế hoạch đấu thầu …), trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động của dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá.
2. Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
3. Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
4. Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của Chủ đầu tư.
6. Trong trường hợp thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án còn phải thực hiện các công việc sau:
- Thỏa thuận với tổng thầu về hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp đồng;
- Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.
7. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện, năng lực.
8. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
9. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng.
10. Nghiệm thu, bàn giao công trình.
11. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
12. Quản lý tổ chức nhân sự, tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ đầu tư giao.
Điều 22. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc (hoặc Trưởng ban, Phó Trưởng ban, sau đây gọi chung là Giám đốc, Phó Giám đốc); Ban Quản lý dự án có các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Người làm việc trong Ban Quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Giám đốc, Phó Giám đốc và những người phụ trách kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách tối thiểu 3 năm. Đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nói trên có thể trình độ chuyên môn là trung cấp, cao đẳng chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách tối thiểu là 3 năm.
2. Giám đốc là người đứng đầu Ban; quản lý, điều hành các hoạt động theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi, thực hiện một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả quản lý các lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.
4. Các phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ thuộc Ban do Chủ đầu tư quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Ban.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư.
5. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh khác của Ban thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
6. Ban quản lý dự án chuyên trách được bố trí từ 03 đến 05 người làm việc theo chế độ chuyên trách (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và cán bộ kỹ thuật), tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của dự án. Ngoài ra, Ban được tuyển lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu quản lý dự án theo sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
7. Cán bộ, công chức, viên chức hoặc lao động hợp đồng của Ban quản lý dự án được hưởng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm của Ban quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng cho cán bộ, công chức, viên chức tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương hàng tháng của từng cá nhân.
8. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập Ban, bằng mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn cùng cấp. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 23. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý dự án.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án chủ yếu từ nguồn kinh phí quản lý dự án, ngân sách chỉ hỗ trợ trong trường hợp xét thấy cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động thực hiện dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ được lấy từ nguồn ngân sách của cấp quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 24. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trình tự thủ tục các bước tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010, bao gồm các bước như sau:
Bước 1. UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện và cấp tỉnh sau khi dự án đầu tư được phê duyệt;
Bước 2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Bước 3. Thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất liên quan đến 2 huyện, thành phố, thị xã thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định.
- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trình phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Hội đồng thẩm định cấp huyện) thẩm định;
Bước 4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết:
- UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án phải thu hồi đất liên quan đến 2 đơn vị cấp huyện trở lên.
- UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã.
Bước 5. Triển khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức giải phóng mặt bằng.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND cấp xã công khai quyết định phê duyệt phê duyệt phương án bồi thường và tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 6. Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có): Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao mặt bằng thì UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai.
Bước 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội đồng thẩm định và thẩm định những nội dung thuộc nguồn gốc sử dụng đất, việc áp giá bồi thường diện tích đất bị thu hồi, tổng hợp hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, lĩnh vực giá và các chế độ, chính sách hỗ trợ;
3. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lĩnh vực giá tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa mùa, mồ mả;
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan theo chức năng nhiệm vụ (khi cần thiết).
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thu hồi đất trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã; Chỉ đạo tổ chức chi trả tiền bồi thường; Quyết định cưỡng chế (nếu có); Giải quyết khiếu nại.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận về diện tích và nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền quy định.
4. Chủ đầu tư phải bàn giao mặt bằng xây dựng công trình cho nhà thầu thi công trước khi khởi công công trình.
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ, QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Điều 28. Thanh toán vốn đầu tư.
Quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ; Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 và Quy trình thanh toán vốn đầu tư của KBNN.
Điều 29. Quyết toán dự án hoàn thành
Việc quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước thực hiện theo Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các quy định cụ thể sau:
1. Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C; 3 tháng đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm B có nhiều hạng mục công trình theo quy định phải thực hiện kiểm toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán Chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất và thời hạn thực hiện của từng dự án báo cáo UBND tỉnh (cấp quyết định đầu tư) về việc không thực hiện kiểm toán.
Đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất, mức độ hoàn thành, thời gian xây dựng để lập hồ sơ quyết toán cho từng hạng mục hoặc từng gói thầu độc lập trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt ngay sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng. Khi dự án hoàn thành Chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư, Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện quản lý.
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thời hạn thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ): Đối với dự án nhóm A là 4 tháng; nhóm B là 3 tháng; nhóm C là 2 tháng; Báo cáo kinh tế kỹ thuật là 1 tháng.
Điều 30. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
1. Chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu Chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của Chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm; tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan, cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thẩm định dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Người Quyết định đầu tư về kết quả thẩm định dự án và các nội dung trình phê duyệt của mình; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát lãng phí ngân sách Nhà nước.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh thanh tra chuyên ngành của các sở có liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xử lý.
b) Hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả.
Điều 31. Xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng:
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại lớn đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc sai với giấy phép xây dựng được cấp đối với công trình xây dựng theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thì phải bị phá dỡ toàn bộ hoặc phần vi phạm theo quy định.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh Thanh tra chuyên ngành của Sở liên quan có trách nhiệm:
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
+ Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo về các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng.
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở).
Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả xử lý vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng báo cáo Sở Xây dựng trong 10 ngày đầu của tháng, quý sau.
Công bố hành vi vi phạm trên trang tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng và của UBND tỉnh; Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Sở Xây dựng tổng hợp tình hình vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp đột xuất hoặc quá thẩm quyền, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh xử lý.
Điều 32. Xử lý vi phạm trong công tác thanh toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành
- Cơ quan thanh tra, kiểm tra, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành có trách nhiệm xử lý tài chính, giảm thanh toán hoặc thu hồi về ngân sách đối với các khoản kinh phí do các cơ quan tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán, thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán tính sai định mức, chế độ quy định, kiểm toán độc lập không thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan, trong công tác nghiệm thu thanh toán không chính xác gây thất thoát, lãng phí ngân sách đối với các cá nhân, tổ chức thuộc Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tư vấn giám sát. Các nhà thầu, đơn vị, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị lãng phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.
- Không giao kế hoạch vốn dự án mới cho các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có hơn 3 dự án chậm lập, tổ chức công tác Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ 6 tháng trở lên so với thời gian quy định.
Điều 33. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các ban quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND cấp xã được phân cấp, ủy quyền thực hiện những nội dung về quản lý đầu tư - xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thẩm định, quyết định của mình.
2. Các cơ quan thẩm định, phê duyệt hồ sơ xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai tại phòng tiếp nhận hồ sơ một cửa các thủ tục cần thiết khi Chủ đầu tư trình thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản và có trách nhiệm xem xét hồ sơ, hướng dẫn, bổ sung những nội dung còn thiếu để các Chủ đầu tư thực hiện, không gây phiền hà sách nhiễu đối với khách hàng.
Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 35. Xử lý các công việc chuyển tiếp.
1. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định đầu tư trước ngày quyết định này có hiệu lực: giao Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã, có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao làm Chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt hoặc có vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết, các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với dự án còn lại, thực hiện theo Quy định này.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh các Sở, ban ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá các loại tài sản là nhà, vật kiến trúc và các loại cây trồng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên trung học phổ thông, nghề nghiệp và đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 02/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nam Định Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (thuộc Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ và tổ chức làm công tác thanh niên cho sở Nội vụ của tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho thí sinh trúng tuyển Đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020 kèm theo Quyết định 378/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về phối hợp quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định về việc quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh giá đất nông nghiệp năm 2011 xã Ảng Cang huyện Mường Ảng và xã thuộc vùng ngập lòng hồ của dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng học nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 14/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Ban bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, c khoản 2 Điều 2 Quyết định 84/2010/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng ban, tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 16/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chuyển đầu công việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Phòng Công thương sang Phòng Quản lý đô thị huyện tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND cụ thể hoá Quyết định 34/2010/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND đính chính, sửa đổi Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 21/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 15/10/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Phạm Văn Hai do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao của ngành văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành hoạt động văn hóa và phòng chống tệ nạn xã hội Quận 12 Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, tiếp khách trong nước và đi công tác tại nước ngoài Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND đính chính Quyết định 05/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12 Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi phân loại khu vực đất, vị trí đất; bổ sung giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ trong lĩnh vực đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 07/05/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 32 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính, cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và phân loại đường trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về mức chi cho tủ sách pháp luật cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 20/07/2020
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng; cán bộ tăng cường đối với xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Tam Đường và thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non bán công sang loại hình cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu làng nghề tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thẩm quyền và Quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng và bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy định mức thu cấp đất an táng, cải táng đầu tư có cơ sở hạ tầng tại nghĩa trang thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết đinh 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 13/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chi quản lý hành chính, chi đào tạo dạy nghề và trung học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí ủng hộ phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 06/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến giấy khai sinh, hộ khẩu, hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân khác trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về bổ sung chế độ hỗ trợ đối với sinh viên học đại học ngành y, dược hệ chính quy tại các trường đại học công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về việc thu phí sử dụng hè, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định định mức chi đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt phương án thống nhất quản lý rừng phòng hộ môi trường, Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở khu vực xã Mỹ Thuận và Mỹ Tú, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng các công trình đền thờ liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định phân chia cụm, khối thi đua, phân bổ số lượng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng cho các cụm, khối thi đua trong tỉnh Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định việc bố trí chức danh, số lượng cán bộ và công chức cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 95/2006/QĐ-UBND về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo về du lịch tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý và vận hành mạng tin học hóa quản lý hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố số liệu Quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố, công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường cho các huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 16/09/2011
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống thông tin liên lạc phục vụ hoạt động khai thác hải sản, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai cho người và tàu cá trên biển do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với các công trình xây dựng thuộc Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 23/10/2009
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Thông tư 88/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BTC và Thông tư 130/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 03/03/2009
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/12/2008 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành định mức xăng, dầu cho các loại xe ô tô có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 04/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức phí qua phà Mỹ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của “Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai” kèm theo Quyết định 55/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 29/2003/QĐ-UB về bảng tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa và quyết định 88/2004/QĐ-UB về bổ sung bảng tiêu chuẩn xây dựng khóm, ấp văn hóa Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 75/2003/QĐ-UB Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 49/2007/QĐ-UBND Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn thanh toán khối lượng các dự án tạm ngưng chẩn bị thủ tục Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Thông tư 130/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 12/11/2007
Nghị định 53/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức Ban hành: 09/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù Ban hành: 06/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 Ban hành: 02/07/2002 | Cập nhật: 17/01/2013