Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 51/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trần Văn Cần |
Ngày ban hành: | 29/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2016/QĐ-UBND |
Long An, ngày 29 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 1391/TTr-BQLKKT ngày 14/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2016 và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh Long An, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan Long An, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế (Ban Quản lý) với các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý, các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Long An.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo hoạt động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị phối hợp vì sự phát triển chung của tỉnh Long An. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
1. Phương thức phối hợp giữa Ban Quản lý và cơ quan phối hợp được thực hiện cụ thể như sau:
a) Căn cứ theo nhiệm vụ do pháp luật quy định, thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì, trừ khi có văn bản chỉ đạo khác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp;
c) Thành lập hệ thống tiếp nhận thông tin để xử lý một số công việc phải xử lý cấp bách ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ, trong tình trạng khẩn cấp.
2. Hình thức phối hợp được áp dụng tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình thức sau:
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn của ngành mình theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn đề nghị mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được lấy ý kiến;
b) Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người dự họp, ý kiến phát biểu của người được cử tham dự họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 4. Xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT từng thời kỳ, lấy ý kiến UBND cấp huyện, sở, ngành có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Công bố danh mục các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện theo quy hoạch tổng thể phát triển KCN, KKT, hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ bổ sung KCN, KKT vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN, KKT, hồ sơ thành lập, mở rộng, điều chỉnh diện tích KCN, KKT báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. UBND cấp huyện, các sở, ngành có liên quan khi nhận được văn bản lấy ý kiến góp ý đề án quy hoạch phát triển các KCN, KKT phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc. Quá thời hạn quy định nếu không có văn bản trả lời xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về những vấn đề được lấy ý kiến thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch phát triển các KCN, KKT đã được Thủ tướng phê duyệt; báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có sự thay đổi theo đúng quy định.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp cập nhật tổng thể phát triển các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
6. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét và trình Lãnh đạo UBND tỉnh các công việc do Ban Quản lý chuyển đến trong thời hạn sau:
a) Đối với việc thành lập, mở rộng KCN đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển KCN; mở rộng lần đầu KCN có quy mô diện tích mở rộng dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không ảnh hưởng tới các quy hoạch khác; điều chỉnh diện tích thực tế của KCN sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với các loại văn bản, tờ trình khác của Ban Quản lý trình UBND tỉnh cho ý kiến, chủ trương giải quyết, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản giải quyết và trình Lãnh đạo UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án bất động sản là KCN, KKT theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng, hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án hạ tầng kỹ thuật KCN.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án thuộc diện thẩm định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh, tùy theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư, Ban Quản lý gửi các Bộ, sở, ngành liên quan để lấy ý kiến thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để trình UBND tỉnh cấp quyết định chủ trương đầu tư trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Ban Quản lý thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Bộ, ngành.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan khi được lấy ý kiến:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy định của tỉnh về khuyến khích đầu tư hoặc không khuyến khích đầu tư;
b) Sở Công Thương: Thẩm định sự phù hợp của ngành nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định sự phù hợp về nhu cầu sử dụng đất; đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và các giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường của dự án đầu tư;
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Thẩm định sự phù hợp về công nghệ của dự án theo các quy định của pháp luật;
đ) Cục Thuế tỉnh phối hợp cho ý kiến về ưu đãi thuế của doanh nghiệp khi có văn bản lấy ý kiến của Ban Quản lý;
e) Tùy theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư mà có thể lấy ý kiến thẩm định của một số sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện.
2. Trong xác nhận việc hưởng các ưu đãi đầu tư
a) Đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp quyết định chủ trương đầu tư, các sở, ngành có ý kiến về việc miễn, giảm thuế và các ưu đãi khác theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ngay trong văn bản cho ý kiến thẩm định và áp dụng quy định như điểm e khoản 1 Điều này;
b) Đối với dự án không thuộc diện cấp quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các sở, ngành khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Ban Quản lý phải có văn bản trả lời cho Ban Quản lý tổng hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
3. Việc giải quyết vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn cơ quan nào, thì cơ quan đó có trách nhiệm trả lời bằng văn bản khi nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 7. Công tác xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm được phê duyệt của tỉnh, chủ động triển khai kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào các KCN, KKT;
b) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm, website phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN, KKT.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch lĩnh vực dự án gọi vốn đầu tư vào các KCN, KKT.
d) Chủ động, phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng các KCN quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về tỉnh Long An và các KCN, KKT của tỉnh Long An.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với kinh phí thực hiện xúc tiến đầu tư vào các KCN, KKT nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư chung của tỉnh được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển cho Ban Quản lý tiếp nhận để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
c) Phối hợp giới thiệu địa điểm các KCN, KKT của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Quản lý các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKT
Ban Quản lý chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 9. Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu
1. Đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế:
a) Ban Quản lý phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Hải quan Long An hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN, KKT thực hiện thủ tục nhập khẩu phế liệu theo quy định;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
2. Trong quản lý đăng ký tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp KCN có đăng ký định mức vật tư, nguyên liệu sản xuất hàng gia công theo hợp đồng gia công xuất khẩu với nước ngoài tại cơ quan hải quan hoặc doanh nghiệp chế xuất, Cục Hải quan Long An có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia giám sát quá trình tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám sát.
3. Đối với việc quản lý các kho ngoại quan, kho CFS (Container Freight Station) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu
a) Ban Quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc hình thành các kho này; hỗ trợ Cục Hải quan Long An trên cơ sở đánh giá nhu cầu phát triển các KCN, KKT và đề nghị của doanh nghiệp để thành lập kho;
b) Cục Hải quan Long An có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan; chuyển đổi chủ kho ngoại quan và thành lập, mở rộng, thu hẹp kho CFS.
Điều 10. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Vận động các doanh nghiệp trong KCN, KKT tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm
a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN, KKT đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các KCN, KKT với thị trường nội địa;
b) Chủ động phối hợp với Ban Quản lý triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại.
Mục 3. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các công cụ năng suất, chất lượng, mô hình, hệ thống quản lý, kiểm soát đo lường nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ ... theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Ban Quản lý:
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động của các KCN, KKT;
- Tổ chức quản lý thực hiện đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; thẩm định an toàn bức xạ, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN, KKT như: tham gia chợ công nghệ và thiết bị, trình diễn cung cầu công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, tiến tới thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao; giới thiệu hoặc chuyển giao các công trình, chương trình khoa học công nghệ đã nghiên cứu thành công vào ứng dụng trong các KCN, KKT; đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước phục vụ phát triển KCN, KKT nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung;
- Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi vi phạm về đo lường, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm;
b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ quản lý năng lượng; an toàn điện cho các cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong các KCN, KKT.
Mục 4. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 12. Phối hợp trong quản lý quy hoạch và xây dựng
Công tác phối hợp quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh.
Điều 13. Phối hợp trong quản lý nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại KCN, KKT
Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trong quá trình lập và triển khai dự án nhà lưu trú công nhân của KCN, KKT; xác định quỹ đất, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của nhà lưu trú công nhân để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân của KCN, KKT.
Mục 5. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Phối hợp trong quản lý đất đai
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KKT và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác định giá cho thuê đất tại KKT.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KKT; kiểm tra tình hình sử dụng đất trong KCN, KKT;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với đất sử dụng cho KKT đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
e) Tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận hồ sơ xin thuê đất của các doanh nghiệp thuê đất trong KKT chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi, báo cáo kịp thời sự thay đổi, biến động và việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong KKT gửi UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất, thuê lại đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định.
3. UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN, KKT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN
a) Thực hiện trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất được giao hoặc thuê; ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất hoặc chuyển nhượng với các nhà đầu tư thứ cấp theo quy định của pháp luật và báo cáo Ban Quản lý về diện tích đất cho từng doanh nghiệp thứ cấp thuê lại trên tổng diện tích đất được UBND tỉnh giao hoặc cho thuê.
Điều 15. Phối hợp trong quản lý môi trường
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT;
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN, KKT thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định;
g) Hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT được đánh giá là cơ sở gây ô nhiễm môi trường hay cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai phương án khắc phục sự cố môi trường; đồng thời có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp, huy động nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời;
i) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
k) Cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện đã ủy quyền về việc xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT để theo dõi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT; chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
b) Chủ trì thực hiện quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN theo pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành;
d) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT;
đ) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN theo quy định;
e) Tổng hợp báo cáo môi trường các KCN, KKT và báo cáo môi trường toàn tỉnh trình UBND tỉnh theo quy định;
g) Hàng năm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại KCN, KKT trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm
a) Tham gia cùng Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN, KKT;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp; an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả theo quy định.
4. UBND cấp huyện nơi có KCN có trách nhiệm
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quy định tại điểm i, khoản 1 Điều này thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKT;
c) Cung cấp thông tin cho Ban quản lý về việc xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT để theo dõi;
d) Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố môi trường kịp thời. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo UBND tỉnh để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường. Cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN
a) Thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban Quản lý về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng;
b) Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN;
c) Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các doanh nghiệp KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;
d) Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường tất cả các chất thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp KCN; phối hợp với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại của KCN;
đ) Triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải quyết;
e) Giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN, KKT; phát hiện và báo cáo kịp thời với Ban Quản lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Giám sát việc xả thải và xác nhận bằng biên bản báo cáo về Ban Quản lý việc đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải của các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN, KKT vào mạng lưới thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung;
h) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường; giữa các dự án, doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 16. Phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường
1. Đối với Ban Quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo thẩm quyền;
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho lực lượng Cảnh sát môi trường và các đơn vị Công an khác để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Phối hợp thực hiện việc giám định, kiểm định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc, phân tích mẫu môi trường khi có yêu cầu của đơn vị Cảnh sát môi trường;
d) Phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường tham mưu cho UBND tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường.
2. Đối với lực lượng Cảnh sát môi trường
a) Khi nhận được tin báo và tài liệu có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Ban Quản lý hoặc cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo cho Ban Quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Mục 6. PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 17. Phối hợp trong quản lý lao động
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Hàng năm, tổ chức thực hiện tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
b) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện nơi có KCN, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công đoàn các KCN hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH ) - bảo hiểm y tế (BHYT) - bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho các doanh nghiệp; hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến các doanh nghiệp, công đoàn viên, người lao động và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân;
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan khác có liên quan tổ chức các buổi đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KKT để lắng nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp;
đ) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
e) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN;
g) Hỗ trợ xác minh điều kiện thi hành án đối với các doanh nghiệp nợ quỹ BHXH, BHYT;
h) Phối hợp tốt với cơ quan y tế và liên ngành về công tác khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh nghề nghiệp, an toàn vệ sinh thực thẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường và các hướng dẫn chuyên môn của ngành y tế để quản lý sức khỏe người lao động; kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế;
i) Cử người tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và trong các KCN, KKT nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội; giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KKT; hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định cho các doanh nghiệp;
b) Tham gia các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKT do Ban Quản lý tổ chức;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo quy định.
3. Sở Y tế có trách nhiệm
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN, KKT những vấn đề liên quan đến công tác khám chữa bệnh quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh xảy ra;
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho cán bộ làm công tác quản lý y tế trong KCN, KKT và các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm lĩnh vực y tế xảy ra tại KCN, KKT.
4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp;
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH - BHYT-BHTN và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những trường hợp vi phạm về nộp BHXH - BHYT - BHTN;
c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
5. UBND cấp huyện nơi có KCN có trách nhiệm
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp để tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công, lãn công không đúng quy định pháp luật lao động tại KCN, KKT.
b) Tổ chức khảo sát, điều tra về nguồn cung lao động, nhu cầu học nghề của nhân dân, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại KCN, KKT.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm của tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
7. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Ban Quản lý tổ chức và triển khai cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT tham gia các lớp tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công.
8. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, người lao động trong các KCN, KKT theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật khác.
Mục 7. PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT CÁC KIẾN NGHỊ, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 18. Phối hợp trong giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
1. Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đề nghị của Ban Quản lý để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo lĩnh vực, ngành phụ trách; hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN, KKT; trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản trả lời của các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Mục 8. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 19. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và quy định của UBND tỉnh phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Các sở, ngành và UBND cấp huyện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT phải thông báo lịch thanh tra, kiểm tra; kết luận thanh tra, kiểm tra cho Ban Quản lý để theo dõi hoặc phối hợp thực hiện.
Mục 9. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 20. Phối hợp trong công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, xây dựng trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu;
b) Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KCN, KKT gửi UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng lao động, xây dựng và đăng ký Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi Công đoàn các khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định;
d) Định kỳ hàng tháng thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp KCN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
Định kỳ ngày 25 hàng tháng cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Ban Quản lý bằng file mềm Excel để tích hợp vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong các KCN mà Ban Quản lý đã xây dựng để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh Long An ban hành Quy định phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
Định kỳ ngày 25 hàng tháng cung cấp cho Ban Quản lý thông tin doanh nghiệp bằng file mềm Excel để tích hợp vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong các KCN mà Ban Quản lý đã xây dựng để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh Long An ban hành Quy định phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Cục Hải quan có trách nhiệm
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất, nhập khẩu cho Ban Quản lý;
b) Định kỳ 6 tháng, năm, cung cấp cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT để thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu, báo cáo theo quy định;
c) Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban Quản lý đề nghị.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm
Định kỳ thông báo danh sách doanh nghiệp trong KCN, KKT nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào ngày 20 hàng tháng.
6. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có trách nhiệm
a) Báo cáo tình hình đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN hàng quý, năm cho Ban Quản lý theo dõi, tổng hợp;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công tác bảo vệ môi trường KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Ban Quản lý và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và chủ động phối hợp thực hiện Quy chế này.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan, UBND cấp huyện, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong KCN, KKT phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; chế độ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn; Trưởng, Phó trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với Cổng/Trang thông tin điện tử, Bản tin của các cơ quan, đơn vị và hệ thống Đài Truyền thanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 11/07/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3 Điều 15; Khoản 1 Điều 16 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định thực hiện ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, phân công cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tây Ninh năm 2016 Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điểm e, Khoản 3, Điều 4 Quy định về nội dung và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư dự án xã hội hóa có sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng Khu thương mại, dịch vụ làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015-2016 Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 01/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp có thẩm quyền thu hồi giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin Thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 13/11/2015
Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 08/09/2015
Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn cân đối ngân sách tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 01/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở trên địa bàn ấp Mỹ Tây A, xã Mỹ Quới, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định về thời gian thực hiện các thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 06/10/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình: Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư không có xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 13/09/2010 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND bổ sung, thay thế việc tổ chức làm việc vào ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ và tương tự khác tham gia giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác quỹ đất (dành cho việc an táng một số đối tượng theo yêu cầu của thành phố) thuộc dự án đầu tư xây dựng, mở rộng Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc rừng sản xuất để trồng cây cao su, cây lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ Thực vật An Giang trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 29/07/2010
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008