Quyết định 4896/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
Số hiệu: | 4896/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 21/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TP Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SINH VẬT CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Thành ủy về đẩy mạnh hoạt động và phát triển tổ chức Hội Sinh vật cảnh;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Xét Tờ trình Liên cơ quan số 1466/TTr-SNN-HSVC ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Sinh vật cảnh thành phố về phê duyệt Đề án phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 theo nội dung đính kèm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Hội Sinh vật cảnh thành phố, Chủ tịch Hội Nông dân thành phố, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện có sản xuất nông nghiệp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SINH VẬT CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4896/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LỶ CỦA ĐỀ ÁN:
1. Sự cần thiết:
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị đặc biệt của cả nước, có vị trí trung tâm của các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long, là trung tâm về kinh tế, thương mại, khoa học - công nghệ và giao lưu quốc tế của cả nước.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, nông nghiệp thành phố đã và đang đối mặt với những khó khăn thách thức như: đất canh tác giảm dần, áp lực cạnh tranh do hội nhập kinh tế quốc tế, biến động giá cả thị trường, thiên tai, dịch bệnh,.. Vì vậy, phải tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trong, vật nuôi theo hướng sản xuất cây, con có giá trị kinh tế cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng. Phát triển sinh vật cảnh (hoa, cây kiểng, cá cảnh, giống sinh vật cảnh, nông nghiệp sinh thái) là một hướng đi đúng, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của thành phố.
Trong thời gian qua, chương trình hoa, cây kiểng, cá cảnh trên địa bàn thành phố đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các quận, huyện thực hiện có hiệu quả. Đến cuối năm 2011, diện tích hoa, cây kiểng đạt 2.010 ha, tăng hơn 100 ha so với năm 2010; sản lượng cá cảnh đạt 65 triệu con, tăng 5 triệu con so với năm 2010, sản lượng cá cảnh xuất khẩu đạt 8,8 triệu con, tăng 1,3 triệu con so với năm 2010.
Tuy nhiên, hiện trạng sản xuất sinh vật cảnh của thành phố vẫn còn nhỏ lẻ do điều kiện đất đai manh mún nên khó áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, chưa tạo sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khó đáp ứng các đơn đặt hàng xuất khẩu với số lượng lớn. Do đó, việc xây dựng Đề án phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020 và định hướng năm 2025 là cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý của Đề án:
- Căn cứ Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Thành ủy về đẩy mạnh hoạt động và phát triển tổ chức Hội Sinh vật cảnh;
- Quyết định 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Ho Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt “Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ Nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015”.
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 3463/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - KINH DOANH SINH VẬT CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH:
a) Trong lĩnh vực hoa, cây kiểng:
Trong 10 năm gần đây, sản xuất hoa, cây kiểng (bao gồm kiểng cổ, bonsai, cây cảnh nghệ thuật, tiểu cảnh, hoa lan, hoa nền...) phát triển khá mạnh cả về diện tích, chủng loại, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh ở các quận, huyện như: Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Bình Tân, Thủ Đức, Gò vấp, quận 12, 9.
Diện tích trồng hoa, cây kiểng không chỉ tập trung ở các quận, huyện có truyền thống mà đã và đang mở rộng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, thậm chí ngay cả một số địa phương có nhiều khó khăn như huyện Nhà Bè, Cần Giờ.
Đến cuối năm 2011, tổng diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố là 2.010 ha. Tuy chỉ chiếm 3,5% diện tích đất sản xuất, nhưng giá trị tạo ra chiếm trên 25% giá trị sản xuất ngành trồng trọt (3.370 tỷ đồng). Tính riêng Tết Nhâm Thìn 2012, sản lượng tiêu thụ hoa, cây kiểng đạt 1.307 tỷ đồng (tăng 29,6% so cùng kỳ).
Hiện nay kỹ thuật nhân giống, lai tạo giống trong lĩnh vực hoa, cây kiểng của thành phố đã có nhiều bước phát triển, đặc biệt kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đã được áp dụng khá rộng rãi. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng hoa trong nhà lưới với hệ thống tưới tự động, bán tự động đang dần dần phổ biến; đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh tiên tiến đạt giá trị và hiệu quả cao.
Ngoài các loại hoa, cây kiểng truyền thống, ở thành phố đã xuất hiện các hình thức sản xuất, kinh doanh các loại thực vật thủy sinh có nguồn gốc trong nước, nước ngoài và nhiều loại cây công trình rất được ưa chuộng.
Thành phố Hồ Chí Minh với khoảng 1.000 cửa hàng kinh doanh hoa, cây kiểng vừa là đầu mối cung cấp hoa kiểng cho cả nước và xuất khẩu, vừa là thị trường tiêu thụ hoa kiểng lớn nhất nước với nhiều chủng loại phong phú, doanh số ước đạt 600 - 700 tỉ đồng/năm, đã hình thành các địa điểm tiêu thụ tập trung như chợ Hồ Thị Kỷ, chợ Bà Chiểu, Đầm Sen,...Ngoài ra còn hình thành các khu vực tiêu thụ hoa kiểng đặc trưng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
b) Trong lĩnh vực cá cảnh và động vật cảnh:
Nghề sản xuất, kinh doanh cá cảnh thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển từ hơn 50 năm nay và được xem là một bộ phận trong ngành thủy sản thành phố. Nuôi cá cảnh không chỉ là thú vui tao nhã, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, mang lại kim ngạch xuất khẩu đáng kể.
Trước năm 2004, việc sản xuất cá cảnh mang tính tự phát, nhỏ lẻ theo hình thức “'Cha truyền con nối”, chủng loại cá cảnh đa dạng nhưng không tập trung. Những năm gần đây sản xuất, kinh doanh cá cảnh phát triển khá nhanh, khẳng định được vị trí chủ lực trong kinh tế sinh vật cảnh thành phố. Giá trị sản xuất năm 2010 là 220 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 43,11%/ năm (2003-2005) và 51%/năm (2006-2008).
Năm 2003 có 150 cơ sở sản xuất cá cảnh, đến năm 2010 đã tăng lên 287 cơ sở. Tổng diện tích nuôi cá cảnh 90 ha; trong đó, mặt nước sản xuất (ao hồ) 75,11 ha bể kiếng, bể xi măng 8.700 m3; năng lực sản xuất 60 triệu con/năm. Có 3,16% cơ sở chuyên sản xuất giống; 10,68% cơ sở vừa sản xuất giống vừa thuần dưỡng, ương nuôi; 86,16% cơ sở sản xuất ương nuôi.
Đối tượng cá cảnh đưa vào sản xuất kinh doanh với hơn 80 loài, trong đó có 14 loài khai thác từ tự nhiên.
Sản lượng cá cảnh xuất khẩu năm 2003 là 3,2 triệu con, năm 2010 tăng lên 7,5 triệu con, giá trị kim ngạch xuất khẩu từ 3,5 triệu tăng lên 10 triệu USD. Thị trường chính bao gồm Châu Âu 65 - 70%, Mỹ 17 - 20%.
Hàng năm, thành phố nhập khẩu cá cảnh biển lẫn cá nước ngọt từ 100.000 - 150.000 con từ các nước Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia, Thái Lan.
Ngoài cá cảnh, các loại động vật khác như Gà kiểng, Chim cảnh, Chó cảnh... đang trong quá trình khôi phục và phát triển.
c) Các loại vật cảnh, dịch vụ:
Các loại vật cảnh làm từ gốm, sứ, kim loại, thủy sinh, xi măng, nhựa... liên tục tăng trưởng với tốc độ 12%/năm, đáp ứng nhu cầu của thành phố và các tỉnh bởi đa dạng chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá cả đủ sức cạnh tranh.
Ngoài ra, thành phố còn có hệ thống công nghiệp dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh với hàng trăm cơ sở chuyên sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng, bao bì, cung cấp các loại phân bón, thuốc thú y, thuốc thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi các loại vật cảnh. Thành phố đang phát triển nhanh các loại hình dịch vụ chuyên làm tư vấn, trang trí ngoại thất, nội thất, chăm sóc, bảo dưỡng cây cảnh. Thiết kế sân vườn theo phong thủy...
- Kinh tế phát triển kéo theo hoạt động sản xuất - kinh doanh sinh vật cảnh phát triển, thu nhập của các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh không ngừng được cải thiện. Thu nhập bình quân của người làm sinh vật cảnh tăng lên gấp 5 lần so với năm 2000; nhiều mô hình trong hoa lan đạt giá trị sản xuất rất cao: 500 triệu - 1 tỷ đồng/ha/năm, mang lại hiệu quả gấp 15-20 lần so với trồng lúa (30-40 triệu đồng/ha/năm), có thể tạo được giá trị sản xuất cao ngay trên một diện tích sản xuất nhỏ.
- Sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh đã góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc giải quyết việc làm cho 10.000 lao động, xóa đói giảm nghèo cho 4.000 hội viên và nhiêu người lao động khác.
- Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, tỷ suất hàng hóa và xuất khẩu tăng nhanh. Đã hình thành một số vùng chuyên sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh ở Củ Chi, Thủ Đức, Bình Chánh, Hóc Môn, quận 9, quận 12, quận Gò vấp, quận 10...
- Hàng năm, thành phố và các quận, huyện đều có tổ chức các Lễ hội - Hội chợ nhằm trưng bày giới thiệu, quảng bá, giao lưu về sinh vật cảnh với các tỉnh và các nước.
- Ngày nay sinh vật cảnh đã được các tổ chức xã hội và nhân dân dành cho sự quan tâm nhiều hơn, đã có đến 80% hộ gia đình trồng hoa, cây cảnh, làm bể cá. Trong những ngày Lễ Tết nhà nhà đều mua sắm, chăm chút cho bình hoa, cây cảnh điểm tô cho cuộc sống thêm phong phú hài hòa; nhiều vườn hoa, vườn cảnh làm cho diện mạo vùng ven và nông thôn thành phố trở nên đô thị tươi đẹp hơn.
1.3. Tổ chức Hội Sinh vật cảnh ngày càng lớn mạnh:
20 năm trước đây, tổ chức Hội Sinh vật cảnh chủ yếu là những cán bộ, nghệ nhân, nhà vườn. Ngày nay, sinh vật cảnh đang dần dần phát triển thành ngành kinh tế sinh thái, lãnh đạo thành phố đã quan tâm chỉ đạo, ban hành Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2012, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động và phát triển tổ chức Hội Sinh vật cảnh. Đến nay, đã có 19/24 quận, huyện có tổ chức hội, có 9 Chi hội chuyên ngành, tập hợp 4.000 hội viên. Hoạt động của Hội không chỉ là tuyên truyền vận động mà còn tham gia làm tư vấn cho Đảng và chính quyền; tổ chức đào tạo, huấn luyện cho thành phố và các tỉnh; đã tổ chức thành công 4 kỳ Lễ hội cấp thành phố, hàng chục Lễ hội cấp quận, huyện; tham gia Lễ hội với các tỉnh thành như: Đồng Tháp, Lâm Đồng, Bình Định, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa... và một số nước trên thế giới.
Để tôn vinh những người hoạt động lâu năm và có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển sinh vật cảnh, thành phố đã phong tặng danh hiệu nghệ nhân sinh vật cảnh cho hơn 100 cá nhân.
a) Sinh vật cảnh thành phố phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy đúng mức các khả năng, tiềm năng và các nguồn lực sẵn có:
- Việc ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới chưa nhiều, chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm và phương pháp cổ truyền, chậm được cải thiện về chất lượng nên khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước. Số lượng và chất lượng các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống hoa, cây kiểng vẫn chưa đáp ứng thị trường, hầu hết các giống hoa mới, giống hoa có chất lượng tốt đều phải nhập từ nước ngoài.
- Chi phí đầu tư sản xuất, đặc biệt là chi phí đầu tư hoa lan (Dendrobium khoảng 2 tỉ đồng/ha; Mokara khoảng 3,7 tỉ đồng/ha) rất cao, thời gian thu hồi vốn dài (khoảng 4-5 năm đối với lan Mokara và 2 - 3 năm đối với Dendrobium) đã ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng quy mô sản xuất của nông hộ.
- Tổ chức sản xuất chưa có sự liên kết chặt chẽ, đặc biệt là vai trò của các tổ hợp tác, hợp tác xã trong việc liên kết, định hướng và tổ chức sản xuất chưa thật sự là nòng cốt để tập hợp các tổ viên, xã viên tham gia sản xuất.
b) Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh vật cảnh trong thời gian qua còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên quy mô còn nhỏ lẻ, chưa thúc đẩy chuyển dịch rõ nét cơ cấu kinh tế và lao động ở cả nông thôn và thành thị:
- Tỷ trọng sinh vật cảnh trong cơ cấu kinh tế chung của ngành nông nghiệp thành phố còn thấp, diện tích sản xuất hoa, cây kiểng chỉ chiếm khoảng 3,5% diện tích trồng trọt của thành phố (2.010 ha/56.566 ha). Do sản xuất không tập trung, quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, chưa đáp ứng được những hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn.
- Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng để phát triển sinh vật cảnh còn nhiều bất cập. Nhiều nơi, các tổ chức và người sản xuất vẫn còn lúng túng trong việc chọn lựa cây trồng, vật nuôi, ngành nghề. Việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh gắn với xuất khẩu còn nhiều hạn chế.
c) Đầu tư vào phát triển sinh vật cảnh còn rất thấp:
Các nguồn vốn đầu tư mới của các thành phần kinh tế trong nước vào sinh vật cảnh hàng năm có tăng lên nhưng còn rất thấp, nguồn đầu tư từ nước ngoài không đáng kể.
Việc đầu tư vào các cơ sở sản xuất giống, cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra; đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; đầu tư phát triển các trung tâm tiêu thụ sản phẩm còn rất khiêm tốn, nhiều lĩnh vực còn tự phát; thành phố vẫn chưa có vùng sản xuất hàng hóa sinh vật cảnh tập trung, chưa có cơ sở chuyên doanh, phân phối sản phẩm.
d) Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh:
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, ngành nông nghiệp thành phố đã phối hợp với các sở ngành, các quận, huyện có liên quan đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân, tập trung các cây, con trọng điểm như hoa, cây kiểng, cá cảnh,., góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho nông dân. Tuy nhiên, do lao động ở nông thôn đa số lớn tuổi, trình độ văn hóa thấp nên khả năng tiếp thu còn hạn chế. Mặt khác, sản xuất trong lĩnh vực sinh vật cảnh đòi hỏi người nông dân phải có tay nghề cao, được đào tạo chuyên sâu.
Ngoài ra, nghệ nhân, nhà vườn sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh còn chịu nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, biến động thị trường thường xuyên, trong khi đó việc tiếp cận các chính sách về đất đai, nguồn vốn, khuyến nông, thị trường, thủ tục xuất nhập khẩu.. .còn hạn chế.
- Sinh vật cảnh thành phố tuy có truyền thống lâu đời, nhưng cơ bản chỉ mới đáp ứng nhu cầu vui chơi, thưởng ngoạn, sản xuất hàng hóa chiếm tỷ trọng không đáng kể. Để trở thành một ngành kinh tế sinh thái thì điểm xuất phát còn thấp, trình độ còn khá lạc hậu so với nhiều nước trong khu vực.
- Sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh nhiều mặt vẫn còn mang tính sản xuất hàng hóa nhỏ; công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư, nhân lực ít được đào tạo, kỹ năng tay nghề thấp.
- Nhận thức về vị trí vai trò của sinh vật cảnh trong đời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận cán bộ lãnh đạo ở các ngành, các cấp còn chưa đầy đủ. Do chưa coi sinh vật cảnh là một ngành kinh tế sinh thái nên việc chọn lựa bố trí cán bộ, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, áp dụng các chính sách chưa tương xứng.
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, trong đó có Hội Sinh vật cảnh chưa làm tốt vai trò tham mưu, tư vấn, phản biện với các cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến cơ chế, chính sách và các biện pháp lớn nhằm bảo vệ và phát triển sinh vật cảnh thành ngành kinh tế sinh thái tương xứng với khả năng, tiềm năng của đất nước.
III. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH VẬT CẢNH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, thu nhập các tầng lớp dân cư tăng, nhu cầu về sinh vật cảnh rất lớn.
- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, rào cản kỹ thuật là trở ngại không nhỏ trong việc xuất khẩu.
- Dân số tăng khá nhanh, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, ô nhiễm môi trường gia tăng.
- Qua thực tiễn cho thấy khi đời sống và thu nhập của người dân đã được cải thiện thì nhu cầu về hưởng thụ các sản phẩm sinh vật cảnh cũng tăng theo. Ở các thành phố công nghiệp phát triển thì sinh vật cảnh không chỉ giải quyết về kinh tế - văn hóa mà còn có vai trò cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường sống.
- Đối với thành phố Hồ Chí Minh, định hướng phát triển sinh vật cảnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 phải là ngành kinh tế sinh thái mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, lâu dài và bền vững trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố. Bên cạnh đó, sinh vật cảnh còn giữ gìn văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, cải thiện môi trường sống, tô thắm diện mạo, vun đắp tình yêu quê hương đất nước của các thế hệ con người Việt Nam ở một thành phố lớn.
- Vừa chú trọng phát huy những kiến thức, kinh nghiệm truyền thống của các thế hệ đi trước; vừa tiếp thu, chắt lọc, ứng dụng những thành tựu, tiến bộ khoa học công nghệ mới trong việc chọn tạo, nhân giống, sản xuất hàng hóa mang uy tín thương hiệu thành phố Hồ Chí Minh.
- Hạn chế tối đa, tiến tới ngăn chặn và đẩy lùi việc khai thác các loại động vật, thực vật có tính chất hủy hoại thiên nhiên, môi trường, làm tuyệt chủng các nguồn gen quý hiếm. Bảo vệ cảnh quan, môi trường, các loại sản phẩm đặc hữu tiêu biểu ở các vùng sinh thái khác nhau của cả nước.
3. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2020 - 2025 đưa sinh vật cảnh thành phố trở thành một ngành kinh tế sinh thái đa dạng, bền vững, có khối lượng hàng hóa lớn, đủ sức cạnh tranh. Sinh vật cảnh góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở cả nông thôn, ven đô và nội thành; góp phần giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập, xóa đói giảm nghèo một cách có hiệu quả trong tiến trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố.
- Đến năm 2020 diện tích Sinh vật cảnh (hoa, lan, cây kiểng, cá kiểng, giống sinh vật cảnh, nông nghiệp sinh thái) của thành phố lên 6.000ha - 7.000ha, chiếm 14% - 17% và năm 2025 lên 9.000ha, chiếm 21% diện tích đất trồng trọt của thành phố.
- Giải quyết việc làm cho 30.000 - 50.000 lao động
- Giá trị sản xuất bình quân đạt 500 triệu đồng/ha/năm trở lên; những mô hình tiên tiến đạt 1 tỷ đồng/ha/năm trở lên.
- Đạt giá trị tổng sản phẩm vào năm 2020 là 3.000 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 100 triệu USD/năm trở lên; tốc độ tăng trưởng 15-20%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2025, sinh vật cảnh thành phố trở thành một ngành kinh tế sinh thái, phát triển toàn diện và có trình độ tương đương các nước khu vực Đông Nam Á.
4. CÁC GIẢI PHÁP:
a) Giải pháp về quy hoạch:
- Thực hiện việc rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo lợi thế từng địa phương, gắn với rà soát các nguồn lực tại chỗ, gắn với đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-kỹ thuật và xây dựng nông thôn mới; tập trung những nơi có lợi thế, tiềm năng phát triển sinh vật cảnh như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Thủ Đức, Gò Vấp...
- Tận dụng quỹ đất được quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đô thị nhưng chưa triển khai đầu tư thực hiện dự án để khai thác, sử dụng phát triển sinh vật cảnh, tạo việc làm và thu nhập cho người dân.
b) Giải pháp phát triển hệ thống thương mại dịch vụ:
- Xây dựng, phát triển hệ thống thương mại - dịch vụ sinh vật cảnh với các quy mô lớn vừa và nhỏ, nhằm đảm bảo cung ứng thuận tiện mọi yêu cầu bán buôn bán lẻ cho hàng chục triệu cư dân thành phố và các tỉnh bạn trong việc sản xuất và thưởng ngoạn sinh vật cảnh.
- Tổ chức một số loại hình kinh doanh chuyên ngành cá kiểng, cây kiểng, hoa lan,... huy động các nguồn lực thúc đẩy sinh vật cảnh phát triển, hội nhập với khu vực và thế giới; trước mắt, sớm xây dựng, hoàn thiện trung tâm trưng bày, mua bán, giao dịch, hội chợ sinh vật cảnh tại Công viên Làng hoa Gò vấp, từ nay đến năm 2020, xây dựng cho được ít nhất 3 trung tâm dịch vụ, mỗi trung tâm có diện tích tối thiểu 2 ha, thuận tiện về giao thông. Ở các quận, huyện có ít nhất 2-3 khu tập trung bán lẻ; cần có thêm những cửa hàng bán lẻ thường xuyên các loại sinh vật cảnh, phục vụ cho nhu cầu người dân. Với những khu phố, tuyến đường có những cửa hàng kinh doanh sinh vật cảnh tự phát hiện hữu, do chưa quy hoạch nên việc buôn bán còn tạm bợ, không ổn định, kém mỹ quan, cần xem xét cho mua bán lâu dài để họ yên tâm đầu tư làm đẹp cảnh quan, giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Vận động và tạo điều kiện hỗ trợ các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ sinh vật cảnh hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; liên kết các địa phương có thế mạnh sinh vật cảnh, nhằm hình thành các cơ sở sản xuất giống, sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm sinh vật cảnh, tạo nguồn sản phẩm hàng hóa phục vụ trong nước và xuất khẩu. Những địa phương có điều kiện thích hợp thì tổ chức thành các trung tâm chuyên canh, trung tâm thương mại - dịch vụ sinh vật cảnh, các khu du lịch sinh thái. Hàng năm tổ chức các hội chợ, hội thi, giao dịch, trưng bày, triển lãm, thông tin quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, các mô hình tiên tiến về sinh vật cảnh.
c) Giải pháp phát triển nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ:
- Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học và sinh học hiện đại vào việc chọn tạo giống cây con với trình độ tương đương các nước trong khu vực. Phát triển các quy trình nuôi trồng tiên tiến, bảo quản sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Ưu tiên thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài với công nghệ hiện đại; đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan nghiên cứu quốc tế, mời gọi các chuyên gia nước ngoài, Việt Kiều về làm việc hoặc đầu tư tại thành phố.
- Liên kết với tổ chức sinh vật cảnh các tỉnh bằng hình thức liên doanh, liên kết tổ chức sản xuất dựa vào ưu thế từng địa phương để tạo ra các sản phẩm sinh vật cảnh có hàm lượng công nghệ cao, tính nghệ thuật cao phục vụ cho xuất khẩu; tổ chức hội chợ, hội thi sinh vật cảnh để tạo đầu ra và nâng cao tay nghề.
- Phát huy hệ thống khuyến nông trong việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành cho người lao động.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn tay nghề kết hợp ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm sinh vật cảnh, khuyến khích phát triển các loại sinh vật cảnh độc đáo, đặc sắc và có tính cạnh tranh cao trong khu vực và thế giới.
- Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề sinh vật cảnh hiện nay khoảng 30% lên 70% vào năm 2020, và 90% vào năm 2025.
- Phát triển các hình thức dạy nghề kết hợp bồi dưỡng kiến thức và khả năng thực hành ngắn hạn tại những địa phương có truyền, thống, tiềm năng phát triển sinh vật cảnh cần có tổ chức dạy nghề sinh vật cảnh phù hợp; tổ chức các hội nghị khoa học và hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm thực tiễn về sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh.
d) Giải pháp về kiện toàn và mở rộng tổ chức Hội Sinh vật cảnh các cấp:
- Tiến hành kiện toàn các tổ chức hiện có, phát triển mới các Hội sinh vật cảnh ở các quận, huyện, phường, xã; đồng thời hình thành các câu lạc bộ chuyên sâu theo ngành, nghề. Hội sinh vật cảnh các cấp phát huy vai trò tư vấn, tham gia công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chọn lựa sản phẩm sinh vật cảnh và đề xuất các biện pháp, bước đi phù hợp với thế mạnh về lao động, tay nghề, thổ nhưỡng, thời tiết, thị trường,...Từ đó xây dựng thành chương trình cụ thể của từng địa phương, vận động hội viên, nông dân và nhân dân thực hiện.
e) Giải pháp về cơ chế chính sách ưu tiên phát triển sinh vật cảnh:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Quy định về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tổ chức hướng dẫn nông dân, các doanh nghiệp sản xuất sinh vật cảnh thủ tục vay vốn phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung chính sách phát triển sinh vật cảnh theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, kịp thời bổ sung những nội dung cần thiết để có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh.
- Ngân sách nhà nước tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Sau năm 2020, căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu sinh vật cảnh mà dành một tỷ lệ đầu tư thích hợp nhằm kích thích sản xuất và xuất khẩu sinh vật cảnh.
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Cơ quan thường trực: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Sinh vật cảnh thành phố.
5.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có sản xuất sinh vật cảnh.
- Các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xã, liên tổ, tổ hợp tác.
- Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các Sở, ngành liên quan: Ban Quản lý khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
- Các Đoàn thể: Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố.
- Các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Công ty sản xuất, kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp.
5.4. Nhiệm vụ cụ thể các Sở, ngành, quận, huyện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Sinh vật cảnh thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng đề án bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn thành phố gắn với mục tiêu và định hướng phát triển sinh vật cảnh tại chỉ thị số 04-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Thành ủy về đẩy mạnh hoạt động và phát triển tổ chức Hội Sinh vật cảnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Hội Sinh vật cảnh tăng cường đào tạo, tập huấn kết hợp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm sinh vật cảnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các quận, huyện có sản xuất sinh vật cảnh nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sinh vật cảnh.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án trên địa bàn thành phố và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình, báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hội Sinh vật cảnh thành phố:
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiến hành kiện toàn các tổ chức hiện có, phát triển mới các Hội sinh vật cảnh ở các huyện, quận, xã, phường; đồng thời hình thành các câu lạc bộ chuyên sâu theo ngành, nghề.
+ Tham gia tư vấn, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chọn lựa sản phẩm sinh vật cảnh, nhất là chủng loại sinh vật cảnh có giá trị kinh tế cao và đề xuất các biện pháp, bước đi phù hợp với thế mạnh về lao động, tay nghề, thổ nhưỡng, thời tiết, thị trường,...
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tổ chức một số loại hình kinh doanh chuyên ngành cá kiểng, cây kiểng, hoa lan,...
- Ủy ban nhân dân quận, huyện:
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Sinh vật cảnh thành phố xây dựng đề án bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn thành phố gắn với mục tiêu và định hướng phát triển sinh vật cảnh tại chỉ thị số 04-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Thành ủy về đẩy mạnh hoạt động và phát triển tổ chức Hội Sinh vật cảnh.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án trên địa bàn quận, huyện và tổng hợp tình hình, báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hội Nông dân thành phố: Chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tích cực phối hợp với ngành nông nghiệp và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động nông dân, hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sinh vật cảnh quán triệt đề án phát triển sinh vật cảnh trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Hội Làm vườn và Trang trại thành phố: Phối hợp tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi trồng sinh vật cảnh cho các hội viên; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các nhà vườn, nghệ nhân tham gia các hội thi, các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm sản xuất - thị trường tiêu thụ; tích cực đẩy mạnh phong trào nuôi trong sinh vật cảnh phục vụ nhu cầu cải tạo môi trường, cảnh quan thành phố, kết hợp du lịch và các dịch vụ liên quan./.
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 26/01/2021
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 2, Quyết định 1342/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành thông tin và truyền thông tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hướng dẫn luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ ba Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2017 công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/09/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 17/11/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 01/02/2018
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, có tính đến năm 2030 Ban hành: 27/12/2016 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2016 giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người đã được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 446/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014 Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2012 hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban vận động Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 28, 30 và đơn giá bồi thường vật kiến trúc của bản quy định kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão của tàu cá ở Cửa Gianh, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây (trước đây) đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 3463/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình phát triển cá cảnh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 03/08/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chi trả chế độ hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng và nâng ngạch công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đối với các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua Phà Sa Đéc - Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn Lộc Thắng – huyện Bảo Lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về “Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, cán bộ và hoạt động của thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND thay thế phụ lục 3 theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bổ sung chỉ tiêu đào tạo cho trường trung học văn hoá Nghệ thuật tỉnh đã giao tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và thú y thôn bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính Cấp tỉnh thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND áp dụng thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 446/QĐ-UBND hủy bỏ các Quyết định ưu đãi đầu tư của các khu công nghiệp Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2008 về danh mục và thời gian giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 30/07/2012