Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về Quy định phân loại đường phố, vị trí và bảng giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013
Số hiệu: | 47/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2012/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2013.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường- Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Tờ trình: Số 437/TTr-STNMT ngày 15 tháng 11 năm 2012 và số 552/TTr-STNMT ngày 26 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và Quyết định này thay thế:
- Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh giá đất tại một số đoạn đường trên đường Nguyễn Tất Thành trong Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.
- Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc bổ sung giá đất vào bảng giá đất năm 2012 tại xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh giá đất của đoạn 58.5 trên đường Lương Yên trong Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ- UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2013.
(Kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Giá đất tại Quy định này là căn cứ để thực hiện các nội dung sau:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất tại Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan.
PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị loại III; Thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V.
1. Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi; mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố khác nhau tương ứng.
QUI ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 5. Vị trí đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có 3 vị trí như sau:
1. Vị trí 1: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đó đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất không vượt quá 1.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung không vượt quá 600m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường bộ, cổng ga tàu không vượt quá 500m.
2. Vị trí 2: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất từ trên 1.000m đến 2.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung từ trên 600m đến 1.000m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường bộ, cổng ga tàu từ trên 500m đến 1.000m.
3. Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc vị trí 1, vị trí 2.
4. Địa điểm tiêu thụ nông sản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm chợ, nơi thu mua nông sản tập trung; đường giao thông đường bộ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này là đường bộ có độ rộng đủ để sử dụng các phương tiện vận tải từ xe trâu, bò kéo hoặc tương đương trở lên.
Điều 6. Vị trí đất phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp tại phường, thị trấn gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất ở và đất phi nông nghiệp khác. Việc xác định vị trí của một thửa đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khoảng cách từ thửa đất đó đến chỉ giới hành lang an toàn của tuyến đường giao thông chính và căn cứ vào kích thước chiều rộng của ngõ mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại phường, thị trấn là đường giao thông có trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại phường, thị trấn
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính.
Đối với thửa đất không tiếp giáp với chỉ giới hành lang đường vì bị ngăn cách bởi suối, kênh, mương và những thủy hệ theo dạng tuyến khác nhưng người sử dụng đất vẫn khai thác được thuận lợi của vị trí 1 thì khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được áp dụng hệ số bằng 0,9 lần giá đất vị trí 1 trong bảng giá; chiều sâu thửa đất vẫn tính từ chỉ giới hành lang đường giao thông chính.
Thửa đất tiếp giáp với chỉ giới hành lang bảo vệ cầu, cống và các công trình giao thông khác mà chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình đó không trùng với chỉ giới hành lang bảo vệ đường giao thông chính thì không được xác định là vị trí 1.
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 2, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 3, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 7. Vị trí đất phi nông nghiệp tại các xã
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông nghiệp tại các xã: Đất phi nông nghiệp tại các xã gồm đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất ở. Việc xác định vị trí của một thửa đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khoảng cách từ thửa đất đó đến chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính và căn cứ vào kích thước của ngõ mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại các xã là đường giao thông có trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại các xã
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính.
Đối với thửa đất không tiếp giáp với chỉ giới hành lang đường vì bị ngăn cách bởi suối, kênh, mương và những dạng thủy hệ theo dạng tuyến khác nhưng người sử dụng đất vẫn khai thác được thuận lợi của vị trí 1 thì khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được áp dụng hệ số bằng 0,9 lần giá đất vị trí 1 trong bảng giá; chiều sâu thửa đất vẫn tính từ chỉ giới hành lang đường giao thông chính.
Thửa đất tiếp giáp với chỉ giới hành lang bảo vệ cầu, cống và các công trình giao thông khác mà chỉ giới hành lang bảo vệ các công trình đó không trùng với chỉ giới hành lang bảo vệ đường giao thông chính thì không được xác định là vị trí 1.
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 2, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém hơn vị trí 3, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng giá đất
1. Giá của thửa đất ở có chiều sâu lớn
Thửa đất ở mà có chiều sâu lớn hơn 20m, tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã thì giá đất từng phần theo chiều sâu của thửa đất kể từ chỉ giới hành lang an toàn của đoạn đường đó được qui định như sau:
a) Diện tích của 20m đầu tiên tính bằng 100% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 20m đến 40m tiếp theo tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 40m đến 60m tiếp theo tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m tính bằng 20% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
đ) Thửa đất ở không tiếp giáp với đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất ở tiếp giáp với đường liên thôn khác tại các xã thì không chia chiều sâu theo các điểm của Khoản này. Trường hợp khi thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
e) Trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân: Không áp dụng phân chia thửa đất theo chiều sâu, cả thửa đất được tính bằng một giá theo vị trí của thửa đất.
2. Giá của thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có chiều sâu lớn
Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà có chiều sâu lớn hơn 30 m, tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã, thì giá đất từng phần theo chiều sâu thửa đất kể từ chỉ giới hành lang an toàn của đoạn đường đó được qui định như sau:
a) Diện tích của 30m đầu tiên tính bằng 100% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 30m đến 60m tiếp theo tính bằng 60% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m đến 90m tiếp theo tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 90m tính bằng 30% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
đ) Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở tiếp giáp đường liên thôn khác tại các xã thì không chia theo chiều sâu theo các quy định tại Khoản này. Trường hợp khi thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
3. Hệ số theo chiều sâu trong trường hợp có nhiều thửa đất liền kề nhau của một chủ sử dụng đất
Trường hợp khu đất của một chủ sử dụng đất gồm nhiều thửa đất liền kề nhau thì toàn bộ khu đất đó được xác định như một thửa đất. Nếu khu đất đó có ít nhất một thửa tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã, mà có chiều sâu lớn thì giá đất từng phần theo chiều sâu kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông của mỗi thửa đất phi nông nghiệp xác định theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Đối với thửa đất khi được xác định theo giá đất nông nghiệp thì thực hiện theo Khoản 7 Điều này.
4. Thửa đất có một cạnh tiếp giáp đường đi gồm: Đường giao thông chính, ngõ của đường giao thông chính, đường nhánh, ngõ của đường nhánh, nếu cạnh tiếp giáp với đường đi thuộc hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau thì lấy đường vuông góc với tim của đường đi (tại điểm giới hạn của hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau đó) làm ranh giới để phân chia thửa đất đó làm hai phần và xác định diện tích của từng phần để áp giá theo đoạn hoặc vị trí tương ứng.
5. Thửa đất nằm trong ngõ mà ngõ đó nối trực tiếp với nhiều tuyến đường giao thông có giá đất khác nhau thì vị trí, giá đất của thửa đất đó được xác định theo tuyến đường giao thông gần nhất.
6. Điểm giới hạn của các tuyến đường tại những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu vuông góc với chỉ giới hành lang đường.
7. Một thửa đất khi được xác định theo giá đất nông nghiệp thì không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất, giá của toàn bộ thửa đất được xác định theo Điều 10 Quy định này; một thửa đất hiện trạng là đất nông nghiệp nhưng khi được xác định theo giá đất phi nông nghiệp, kể cả xác định theo giá đất phi nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện xác định giá đất theo chiều sâu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
8. Một thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường có giá đất khác nhau thì giá thửa đất đó được xác định theo tuyến đường có giá đất cao nhất.
Điều 9. Điều kiện xác định giá đất
1. Giá đất phi nông nghiệp khi thực hiện giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất áp dụng đối với đất đã có mặt bằng, trừ đất khai thác khoáng sản, công trình thuỷ điện và các trường hợp tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khi thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá hoặc cho thuê đất không qua đấu giá hoặc khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp mà thửa đất phi nông nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng vì phải đào, đắp mặt bằng thì xác định giá đất như sau:
a) Đối với thửa đất do tổ chức sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương đương với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất như sau: Đối với thửa đất tại phường, thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa đất tại xã không được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng.
Hệ số theo Điểm này chỉ được áp dụng cho diện tích có đào, đắp mặt bằng. Đối với diện tích còn lại của thửa đất mà không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
Trường hợp người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất được áp dụng chính sách giảm tiền sử dụng đất thì tính giảm trừ chi phí đào, đắp mặt bằng trước (đất tại đô thị giảm trừ không quá 40%, tại xã giảm trừ không quá không quá 50% so với giá trị phần diện tích phải san tạo tính theo giá đất trong bảng giá), tính giảm trừ tiền sử dụng đất sau.
b) Đối với thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương đương với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được Phòng Quản lý đô thị thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ; Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện xác nhận, Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất như sau: Đối với thửa đất tại phường, thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa đất tại xã không được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng.
Hệ số theo Điểm này chỉ được áp dụng cho diện tích có đào, đắp mặt bằng; đối với diện tích còn lại của thửa đất mà không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
Trường hợp người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất được áp dụng chính sách giảm tiền sử dụng đất thì tính giảm trừ chi phí đào, đắp mặt bằng trước (đất tại đô thị giảm trừ không quá 40%, tại xã giảm trừ không quá không quá 50% so với giá trị phần diện tích phải san tạo tính theo giá đất trong bảng giá), tính giảm trừ tiền sử dụng đất sau.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới đối với các thửa đất đã có mặt bằng cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá khởi điểm đấu giá, trình Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt, nhưng giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.
4. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không qua đấu giá, kể cả trong các khu công nghiệp, thì phải khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực tại thời điểm tổ chức đấu giá hoặc thời điểm giao đất để xây dựng giá khởi điểm đấu giá hoặc giá để giao đất không qua đấu giá.
Giá đất tại Khoản này do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không được thấp hơn giá đất tại Quy định này.
1. Giá các loại đất nông nghiệp được quy định tại Bảng 1.
2. Thửa đất nông nghiệp được áp dụng giá đất bằng 22.500 đồng/m2 trong các trường hợp sau:
a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;
b) Thửa đất nằm trong địa giới hành chính phường, nằm trong khu dân cư nông thôn, nằm trong khu dân cư thuộc thị trấn, gồm các loại đất sau: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm không phải là đất trồng lúa nước, đất trồng rừng sản xuất.
Ranh giới khu dân cư xác định theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch thì xác định theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng.
3. Thửa đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng lúa nước trong địa giới hành chính phường và trong khu dân cư nông thôn, trong khu dân cư thuộc thị trấn thì thực hiện theo giá đất trong bảng giá.
4. Giá các loại đất rừng phòng hộ, đất rừng tự nhiên sản xuất, đất rừng đặc dụng được tính bằng 80% giá đất trồng rừng sản xuất có cùng loại vị trí.
5. Giá đất nông nghiệp khác tại các xã tính bằng giá đất trồng cây lâu năm có cùng vị trí theo Quy định này.
Điều 11. Giá đất ở và giá đất phi nông nghiệp khác
1. Giá đất ở tại thành phố Yên Bái quy định tại Bảng 2.
2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ quy định tại Bảng 3.
3. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải quy định tại Bảng 4.
4. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu quy định tại Bảng 5.
5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn quy định tại Bảng 6.
6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên quy định tại Bảng 7.
7. Giá đất ở tại huyện Trấn Yên quy định tại Bảng 8.
8. Giá đất ở tại huyện Yên Bình quy định tại Bảng 9.
9. Giá đất ở tại huyện Lục Yên quy định tại Bảng 10.
10. Giá đất phi nông nghiệp khác tại các phường, thị trấn được tính bằng 50% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 12. Giá các vị trí đất ở tại phường, thị trấn
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường giao thông chính.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại đô thị
Qui định giá đất ở tối thiểu cụ thể như sau: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất ở tối thiểu là 160.000đồng/m2; các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất ở tối thiểu là 120.000đồng/m2; các thị trấn giá đất ở tối thiểu là 100.000đồng/m2.
Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí 1 quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất ở có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số mà giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp dụng bằng giá đất ở tối thiểu.
Điều 13. Giá các vị trí đất ở tại các xã
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong Bảng giá đất ban hành kèm theo Quy định này.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng 50% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại nông thôn
a) Giá đất ở tối thiểu tại các xã thuộc thành phố Yên Bái là 70.000đồng/m2; giá đất ở tối thiểu tại các xã còn lại là 55.000đồng/m2.
b) Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí 1 quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất có chiều sâu lớn mà giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp dụng bằng giá đất ở tối thiểu.
Điều 14. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
1. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất để tính tiền giao đất, thuê đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí và được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều này.
2. Giá các vị trí đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn và các xã xác định như sau:
a) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn: Giá đất các vị trí bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí;
b) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các xã thì giá đất các vị trí như sau:
- Giá đất vị trí 1: Tính bằng 0,7 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 1.575.000đồng/m2;
- Giá đất vị trí 2: Tính bằng 0,35 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 787.500đồng/m2;
- Giá đất vị trí 3: Tính bằng 0,21 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 472.500đồng/m2;
- Giá đất vị trí 4: Tính bằng 0,14 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 315.000đồng/m2.
- Giá đất vị trí 5: Tính bằng 0,07 lần giá đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 157.500đồng/m2.
3. Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ so với vị trí 1 hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số mà thấp hơn giá đất tối thiểu thì được áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối thiểu.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối thiểu được quy định như sau: Tại các phường của thành phố Yên Bái là 112.000đồng/m2; tại các phường của thị xã Nghĩa Lộ là 84.000đồng/m2; tại các thị trấn là 70.000đồng/m2; tại các xã thuộc thành phố Yên Bái là 49.000đồng/m2; tại các xã còn lại là 38.500đồng/m2.
4. Trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (không phải đất do Nhà nước giao); đất tổ chức đang sử dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 15. Giá đất phi nông nghiệp không kinh doanh không phải là đất ở
Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất do cộng đồng dân cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp dụng hệ số theo chiều sâu để tính giá đất nhưng mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu.
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, giá đất được xác định bằng 80% giá của loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100% giá của loại đất đó.
1. Các trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo qui định hiện hành tại cơ quan thuế từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai thì áp dụng giá đất ban hành theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 và các Quyết định điều chỉnh, bổ sung giá đất trong năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng bị thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, có hiệu lực tại thời điểm Quyết định thu hồi đất. Trường hợp bồi thường chậm thì giá đất thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Đối với công trình mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, thì áp dụng Quy định này đối với những trường hợp đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; những trường hợp đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 18. Bổ sung, điều chỉnh giá đất
1. Điều chỉnh giá từng thửa đất, khu đất cụ thể
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất để điều tra, khảo sát xây dựng giá của từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định;
b) Khi Nhà nước phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất cho từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cho phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Việc quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này không bị giới hạn bởi khung giá đất của Chính phủ và không làm thay đổi bảng giá đất Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
2. Bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất
Khi có thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi về mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường, vị trí đất; khi hình thành những tuyến đường mới cần bổ sung vào bảng giá đất hoặc khi giá đất thực tế trên thị trường có biến động cần điều chỉnh bảng giá đất đã ban hành thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì điều tra, khảo sát, xây dựng phương án bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi tổ chức kỳ thi phổ thông cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương thành phố Cần Thơ Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, miễn, giảm học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2013 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Quyết định 12/2010/QD-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án công nhận thị trấn Ba Hàng, thị trấn Bãi Bông, huyện Phổ Yên và thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND điều chỉnh quy định thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thanh tra năm 2013 của tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND quy định mức đóng góp khoản chi phí đối với người nghiện ma tuý tự nguyện cai nghiện của tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định định mức phân bổ dự toán quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể năm 2013 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 02/07/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về danh mục dự án chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2013- 2015 của tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII (nhiệm kỳ 2011-2016) Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vùng Tàu kèm theo Quyết định 58/2011/QĐ-UBND Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về quy định một số chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/09/2015
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 31/12/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 02/10/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, bồi dưỡng đội tuyển tham dự kỳ thi quốc gia, quốc tế và khu vực tại tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND chuyển giao nguyên trạng tổ chức bộ máy, biên chế làm công tác kỹ thuật chăn nuôi thú y, thú y viên thôn, bản; kỹ thuật trồng trọt bảo vệ thực vật thuộc xã phường, thị trấn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 04/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 15/10/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, chế độ chính sách, trang bị phương tiện hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 40/2009/QĐ-UBND Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế “Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu” Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định cước và phương pháp tính cước vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/09/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND công bố tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định chế độ đối với lực lượng công an xã khi làm nhiệm vụ thường trực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/09/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức Hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/10/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND phê chuẩn đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định mức chi đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở vào Bảng giá đất năm 2012 tại xã Minh Quân, huyện Trấn Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô (kể cả ô tô điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang Ban hành: 04/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ cho vận động, huấn luyện viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND bổ sung điểm c, khoản 1, Điều 1 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà và tài sản để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành thuộc tỉnh Bình Định Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm 2011 Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu “doanh nghiệp tiêu biểu”, “doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn Lâm Đồng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất tuyến đường Nguyễn Tất Thành trong Bảng giá đất kèm theo Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND ban hành Quy ước mẫu của khóm (ấp) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất của đoạn 58.5 trên trục đường Lương Yên trong Bảng giá đất kèm theo Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng thông tin đối thoại “Doanh nghiệp - Chính quyền” do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường mầm non và phổ thông công lập Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ dân sinh, sản xuất, tàu thuyền bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh gây ra của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2002/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, chống hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 09/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/08/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chức danh ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ kỹ thuật khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình thanh tra công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND bố trí 02 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ hỗ trợ, phụ cấp đặc thù đối với Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Phương án đầu tư hạ tầng để phát triển quỹ đất khu đô thị phía Nam cầu Đắk BLa do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/11/2012 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định chế độ đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao tỉnh Sơn La Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về mức thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND xây dựng thành phố Kon Tum đến năm 2015 đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II (vùng cao, vùng sâu, biên giới) Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về phí trông giữ xe trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND điều chỉnh phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Pháp lệnh Phí và lệ phí Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT nâng cấp, mở rộng QL 13 đoạn từ Km62+700 Cầu Tham Rớt, ranh tỉnh Bình Dương đến Km95+000, thị xã Bình Long Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2012- 2013 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma túy, người bán dâm cai nghiện, chữa trị tại trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 07/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi cho công tác xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm và tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa", “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định (mẫu) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND bố trí cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về hiệu lực Quyết định 33/2012/QĐ-UBND quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741, đoạn Đồng Xoài - Phước Long Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường mang tên Đồng chí Phạm Văn Đồng, Mai Chí Thọ, Trần Văn Giàu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, mức thu phí bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng thuê đất cho người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phân loại đường phố, vị trí và Bảng giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 18/01/2012
Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND quy định định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Quyết định 34/2010/QĐ-TTg về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về thu phí qua đò trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 29/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 22/02/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý lĩnh vực trong hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh" trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 10 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 30/03/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2007
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012