Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 31/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 26/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG IN VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 72/2011/NĐ-CP ngày 23/8/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 và Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2009/TTLT-BTTTT-BCA ngày 12/5/2009 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an về phối hợp phòng, chống in lậu;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03/12/2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 và Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định của Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010;
Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 24./TTr-STTTT ngày 28 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định liên quan đến hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trong Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG IN VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định một số nội dung về tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Các quy định khác về hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm không điều chỉnh trong Quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân);
b) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức nước ngoài).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xuất bản phẩm: bao gồm tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau (theo Điều 4 Luật Xuất bản năm 2004).
2. Phát hành xuất bản phẩm: bao gồm các hình thức mua, bán, phân phát, cho thuê, triển lãm, hội chợ, xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm và đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính (internet) để phổ biến đến nhiều người (theo khoản 1 Điều 37 Luật Xuất bản năm 2004).
3. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm: Là cơ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản phẩm (theo khoản 2 Điều 37 Luật Xuất bản năm 2004).
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động in:
a) In sản phẩm báo chí, tem chống giả mà không có Giấy phép hoạt động in;
b) Hoạt động in, hoạt động photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật;
c) Hoạt động in, hoạt động photocopy các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu hành;
d) Thêm, bớt, sửa chữa trái phép bản mẫu đặt in; chuyển nhượng, sửa chữa, tẩy xóa trái phép các loại giấy phép trong hoạt động in.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phát hành xuất bản phẩm:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật xuất bản năm 2004, cụ thể như sau:
a) Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
b) Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm cá nhân;
e) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện hoạt động in
Hoạt động in là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động in phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Đối với cơ sở in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả phải có giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ sở in không tham gia hoạt động in theo quy định tại khoản 1 Điều này phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về ngành nghề in theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư và thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp cơ sở in là đơn vị sự nghiệp công lập phải có quyết định thành lập của cơ quan chủ quản.
3. Giám đốc hoặc chủ cơ sở in phải là công dân Việt Nam, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam khi cơ sở in tham gia in các sản phẩm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Điều 6. Cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Điều kiện về thiết bị để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Thực hiện theo Điều 11 Thông tư số số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
a) Cơ sở chế bản, in xuất bản phẩm, báo, tạp chí, tem chống giả phải có danh mục thiết bị đầu tư sau đây (theo mẫu 9 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông) phù hợp với chức năng hoạt động, gửi kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in:
- Máy vi tính, máy ghi phim hoặc ghi kẽm.
- Máy in.
- Máy dao, máy khâu thép, máy vào bìa hoặc máy liên hợp hoàn thiện sản phẩm.
b) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động in, cơ quan cấp giấy phép phải kiểm tra việc đầu tư thiết bị in ghi trong danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của cơ sở in; trường hợp không có thiết bị theo danh mục, cơ quan cấp giấy phép phải thu hồi giấy phép hoạt động in đã cấp.
Trong quá trình đầu tư nếu có sự thay đổi về chủng loại thiết bị trong danh mục cơ sở in phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép.
c) Cơ sở chỉ thực hiện công đoạn gia công sản phẩm sau in thì không phải đề nghị cấp giấy phép hoạt động in nhưng phải lập sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm gia công sau in (theo mẫu 11 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động in (theo mẫu số 1 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010) ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức xin cấp Giấy phép hoạt động in; địa chỉ cơ sở in; mục đích, sản phẩm chủ yếu;
b) Giám đốc hoặc chủ cơ sở in phải có sơ yếu lý lịch, văn bằng, chứng chỉ đã được đào tạo, bồi dưỡng in do các cơ sở đào tạo chuyên ngành về in cấp và kèm theo các văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ của giám đốc, chủ cơ sở in (nếu có);
d) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất; danh mục thiết bị in chính;
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập cơ sở in của cơ quan chủ quản;
f) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động in cho các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Đối với cơ sơ in xuất bản phẩm của các tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương đã được cấp giấy phép hoạt động in muốn đặt chi nhánh tại tỉnh Lào Cai phải được Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai chấp thuận bằng văn bản và phải bổ sung giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Điều 31 Luật Xuất bản.
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi nhận các sản phẩm đặt in phải đảm bảo điều kiện sau đây:
1. In xuất bản phẩm
a) Đối với xuất bản phẩm của Nhà Xuất bản phải có quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinh doanh không thực hiện qua Nhà Xuất bản phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động xuất bản cấp;
c) Đối với tài liệu không kinh doanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua Nhà Xuất bản của Việt Nam phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xuất bản có thẩm quyền cấp;
d) Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài phải có giấy phép in gia công do Sở Thông tin và Truyền thông cấp.
2. In các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
a) Đối với sản phẩm báo chí phải có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đối với các bản tin phải có Giấy phép xuất bản bản tin do Sở Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Đối với sản phẩm tem chống giả; chứng minh thư, hộ chiếu; văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có văn bản thỏa thuận và bản mẫu do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền xác nhận;
d) Đối với nhãn hàng hóa và bao bì phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy giới thiệu của cơ sở sản xuất đứng tên trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì. Bản mẫu đưa in phải có chữ ký của người đứng đầu và dấu của cơ sở sản xuất đứng tên đặt in;
e) Đối với nhãn hàng hóa là hóa dược, thuốc chữa bệnh còn phải có số đăng ký do Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) hoặc Sở Y tế cấp theo thẩm quyền.
3. Các sản phẩm đặt in phải có hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật. Việc in nối bản xuất bản phẩm phải được sự đồng ý của Nhà Xuất bản.
4. Có sổ nhật ký in và sổ xuất kho để lưu giữ địa chỉ tên tổ chức, cá nhân và sản phẩm đặt in.
5. Khi nhận in các sản phẩm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1; điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều này thì cơ sở in phải yêu cầu cơ quan, tổ chức đặt hàng xuất trình bản chính giấy phép xuất bản hoặc bản chính quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản và nộp 01 bản sao các giấy này để lưu tại cơ sở in.
6. Khi nhận chế bản, in hoặc gia công sau in xuất bản phẩm, cơ sở in phải vào sổ theo dõi và quản lý hợp đồng nhận in.
7. Khi phát hiện các sản phẩm đặt in có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày chủ cơ sở in phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in.
Điều 8. Cấp giấy phép in gia công cho nước ngoài
1. In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
Thực hiện theo Điều 34 Luật Xuất bản năm 2004, cụ thể như sau:
a) Cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được cấp giấy phép hoạt động in được nhận in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài hồ sơ gồm:
+) Đơn đề nghị cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài (mẫu số 7 Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2010) ghi rõ tên cơ sở in; tên, quốc tịch của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in; tên sản phẩm đặt in gia công; số lượng in; cửa khẩu xuất.
+) 02 (hai) bản sao mẫu sản phẩm đặt in.
+) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm có công chứng.
b) Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhận in gia công sản phẩm cho nước ngoài; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
2. In gia công các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
Cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được cấp giấy phép hoạt động in được nhận in các sản phẩm do nước ngoài đặt in bao gồm: vàng mã, báo chí, sổ tiết kiệm, hộ chiếu, chứng minh thư, văn bằng chứng chỉ, tem chống giả. Trước khi in các sản phẩm do nước ngoài đặt in, cơ sở in phải được cấp giấy phép in gia công cho nước ngoài theo quy định.
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm cụ thể như sau:
+) Đơn đề nghị cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài (mẫu số 7 Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2010) ghi rõ tên cơ sở in; tên, quốc tịch của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in; tên sản phẩm đặt in gia công; số lượng in; cửa khẩu xuất.
+) 02 (hai) bản sao mẫu sản phẩm đặt in.
+) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động in và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhận in gia công sản phẩm cho nước ngoài; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Sản phẩm in gia công cho nước ngoài
a) Các sản phẩm in gia công cho nước ngoài phải xuất khẩu 100% ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm in gia công cho nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Bên đặt in phải chịu trách nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm đặt in.
Điều 9. Xuất bản phẩm không được chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài
Không được chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài các xuất bản phẩm sau đây:
1. Có nội dung vi phạm các quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản.
2. Vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy tại Việt Nam.
4. Có nội dung không phù hợp với quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
Điều 10. In xuất bản phẩm liên kết
Cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết phải tuân thủ theo những quy định sau:
1. Chỉ ký họp đồng in xuất bản phẩm liên kết với Giám đốc Nhà xuất bản hoặc người được Giám đốc Nhà xuất bản ủy quyền bằng văn bản.
2. Hồ sơ ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết gồm:
a) Giấy ủy quyền do Giám đốc Nhà Xuất bản ký (ghi rõ họ, tên, chức danh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người được ủy quyền);
b) Quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản (bản chính);
c) Bản thảo đưa in đã được Giám đốc Nhà Xuất bản ký duyệt.
3. Số lượng xuất bản phẩm liên kết ghi trong họp đồng in không được vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản.
4. Việc ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết thực hiện theo các quy định của pháp luật.
5. Việc in nối bản xuất bản phẩm liên kết phải ký hợp đồng như in lần đầu theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 11. Đăng ký sử dụng máy photocopy màu
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng máy photocopy màu trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục đăng ký sử dụng với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ đăng ký sử dụng máy photocopy màu được lập thành 01 bộ, gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc gửi trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký sử dụng máy photocopy màu (theo mẫu 4 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức đăng ký sử dụng máy photocopy màu;
d) Quy chế quản lý và sử dụng máy photocopy màu (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thong tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 07/7/2008).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy chứng nhận đăng ký máy photocopy màu; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Khi thay đổi chủ sở hữu thiết bị đã đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận thiết bị phải đăng ký lại với Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Khi thanh lý thiết bị đã đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Đổi và thu hồi giấy phép hoạt động in
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi có các thay đổi liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với cơ sở in phải xin cấp Giấy phép hoạt động in
a) Khi thay đổi cơ quan chủ quản, chia tách hoặc sáp nhập, thay đổi tên gọi, trụ sở trong thời gian 10 ngày làm việc cơ sở in phải làm thủ tục đổi Giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;
b) Khi thay đổi chủ cơ sở in, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi, cơ sở in phải gửi bổ sung Sơ yếu lý lịch của giám đốc, chủ cơ sở in; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ của giám đốc, chủ cơ sở in (nếu có) cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với cơ sở in không phải xin cấp Giấy phép hoạt động in, khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động in như quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Kể từ ngày có quyết định của Tòa án về phá sản doanh nghiệp, quyết định giải thể của chủ sở hữu thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên bố phá sản, giải thể cơ sở in phải nộp lại Giấy phép hoạt động in cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Cơ sở in không phải xin cấp giấy phép hoạt động ngành in
1. Cơ sở in nhận in các sản phẩm là vàng mã, phong bì, thiếp mời, giấy khen, biểu mẫu, in quảng cáo khổ lớn, photocopy... không phải xin cấp giấy phép hoạt động ngành in nhưng phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Riêng nhận in các sản phẩm vàng mã phải đăng ký loại vàng mã dự định in với Sở Thông tin và Truyền thông (theo quy định tại Điều 14 Quy chế này).
2. Bộ phận sắp chữ, in và photocopy để nhân bản công văn, giấy tờ và tài liệu nội bộ của cơ quan, đơn vị, tổ chức không nhằm mục đích kinh doanh thì không phải là cơ sở in nhưng người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận này theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quy định về in vàng mã
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể như sau:
1. Việc in vàng mã phải đảm bảo không vi phạm các quy định về quảng cáo và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc in sản phẩm vàng mã không được sử dụng nội dung, hình ảnh, họa tiết, màu sắc của tiền Việt Nam và nước ngoài.
Kích thước sản phẩm vàng mã (tiền mã) phải lớn hơn hoặc nhỏ hơn tiền Việt Nam, tiền nước ngoài từ 3cm trở lên mỗi chiều và chỉ in một màu, một mặt.
3. Hồ sơ đăng ký xác nhận loại vàng mã để in được lập thành 01 bộ, gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc gửi trực tiếp tại Sở Thông tin và Truyền thông bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký vàng mã (theo mẫu 5) Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề in theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư hoặc văn bản xác nhận mã số thuế đối với cơ sở in sự nghiệp;
c) 02 bản thảo (bản mẫu) loại vàng mã đăng ký.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy xác nhận đăng ký loại vàng mã được in, đóng dấu vào 02 bản thảo (bản mẫu) vàng mã đăng ký và gửi trả lại cơ sở in 01 bản; trường hợp không cấp giấy xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 15. Quy định in ca-ta-lô (catalogue), tờ rời, tờ gấp thuộc loại không phải xin phép
1. Tổ chức, cá nhân đặt in ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung chỉ để giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, sản phẩm; tự giới thiệu về doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ thì không phải xin phép xuất bản.
2. Trên ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất phải thể hiện các thông tin:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức, cá nhân đặt in;
b) Tên cơ sở in.
3. Cơ sở chế bản, in, gia công sau in không phải xin cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi chỉ thực hiện chế bản, in, gia công sau in ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại khoản 1 Điều này.
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 16. Phát hành xuất bản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm khi tham gia phát hành xuất bản phẩm của nước ngoài (do nước ngoài xuất bản) phải có giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai và các cơ quan có liên quan.
4. Phát hành xuất bản phẩm liên kết
Cơ sở phát hành trên địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng từ xác nhận nguồn gốc xuất bản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản phẩm phải in đủ các thông tin theo quy định tại Điều 26 Luật Xuất bản.
Điều 17. Cấp giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để kinh doanh dưới hình thức triển lãm, hội chợ phải xin cấp giấy phép tổ chức hội chợ xuất bản phẩm. Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm (theo mẫu số 20 Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2011);
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ.
2. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ.
4. Việc trưng bày không kinh doanh các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu hoạt động và sản phẩm của cơ quan, tổ chức của Việt Nam thì không phải xin phép, nhưng trước khi trưng bày phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông về thời gian, địa điểm, danh mục xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm nội dung xuất bản phẩm trưng bày.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để giới thiệu, quảng bá đến nhiều người không nhằm mục đích kinh doanh dưới hình thức triển lãm phải xin cấp giấy phép tổ chức triển lãm xuất bản phẩm theo quy định tại khoản 1, khản 2 Điều này.
6. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì bị đình chỉ việc tổ chức hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 18. Cấp giấy phép xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân lưu hành hợp pháp khi xuất khẩu ra nước ngoài thì không cần phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức của địa phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức trung ương đóng tại địa phương; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có trụ sở tại địa phương hoặc đang hoạt động tại địa phương; cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đến địa phương hoặc đang sinh sống tại địa phương nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tại Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2011, cụ thể như sau:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và 03 (ba) bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu (theo Mẫu số 16 và Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTTTT ngày 27/5/2011);
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đến làm thủ tục, trừ trường hợp gửi hồ sơ qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát;
c) Bản sao vận đơn, hóa đơn, giấy báo nhận hàng kèm theo bản gốc để đối chiếu (nếu có) đối với xuất bản phẩm nhập khẩu đang được hải quan, bưu điện, doanh nghiệp dịch vụ chuyển phát lưu giữ;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy phép hoạt động tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đứng tên đề nghị cấp giấy phép;
đ) Trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm để phục vụ công tác nghiên cứu chuyên ngành phải có thêm văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực thuộc chuyên ngành đó.
4. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Đối với các trường hợp sau đây cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân không phải xin cấp giấy phép khi nhập khẩu xuất bản phẩm vào tỉnh Lào Cai mà chỉ làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt Nam;
b) Xuất bản phẩm là tài sản di chuyển của tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân gửi qua đường bưu chính, chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
6. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp để chuyển giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai thì cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu quy định tại khoản 1, 2 Điều này; xuất bản phẩm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục xin phép nhập khẩu.
7. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Nghiêm cấm nhập khẩu xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 10 của Luật Xuất bản.
Điều 19. Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh
Thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
2. Khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Đối với xuất bản phẩm đang được lưu giữ tại hải quan, bưu điện, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát để hoàn tất thủ tục nhập khẩu:
- Cấp giấy phép nhập khẩu với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp xuất bản phẩm để thẩm định nội dung và chịu trách nhiệm về chi phí thẩm định theo quy định hiện hành.
- Thành lập hội đồng thẩm định nội dung gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định. Thời gian thẩm định không quá 10 ngày đối với 01 xuất bản phẩm là sách và 05 ngày đối với 01 xuất bản phẩm khác (lịch tờ, lịch Mốc, lịch túi, lịch sổ, lịch để bàn; tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp có nội dung quy định tại Điều 4 Luật Xuất bản; Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách). Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép nhập khẩu đối với số xuất bản phẩm phải thẩm định, nếu không cấp phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu tái xuất hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm xin nhập khẩu.
b) Đối với xuất bản phẩm là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân để sử dụng riêng, tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hội thảo, hội nghị tại Việt Nam mà chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác của Việt Nam:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận xuất bản phẩm thẩm định nội dung. Biên bản thẩm định được lập thành văn bản và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp phép từ chối tiếp nhận xuất bản phẩm đó.
1. Các cơ quan quy định tại Điều 22, 23, 24, 25, 26 Quy chế này có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm gửi Sở Thông tin và Truyền thông (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố, hằng năm tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc địa phương.
3. Tạm đình chỉ hoạt động in hoặc đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Điều 4 Quy chế; Tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép; xử lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 4 Quy chế này của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương; Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật khi có quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép: Giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; giấy phép hoạt động in; giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài; giấy phép in gia công các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm cho nước ngoài; giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; giấy chứng nhận đăng ký in vàng mã cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai các quy định của pháp luật về hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm và Quy chế này.
6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đội kiểm tra liên ngành tỉnh Lào Cai về phòng, chống in lậu.
7. Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định tư pháp về hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường quản lý, kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
2. Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá những mặt hàng phục vụ hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, hoạt động phát hành xuất bản phẩm làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở in thực hiện Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định có liên quan.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động in theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát và điều tra, xử lý nghiêm các hành vi vi pháp luật về hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm phù hợp với thẩm quyền.
4. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 25. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh
1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in; các sản phẩm báo chí, tạp chí, các xuất bản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
2. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 26. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố các quy định của pháp luật về hoạt in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
2. Chỉ đạo Phòng Tài chính hướng dẫn các các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, hoạt động phát hành xuất bản phẩm làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in
1. Tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm khoản 1 Điều 4 Quy chế này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động in.
3. Yêu cầu người đặt in cung cấp địa chỉ của cá nhân, tổ chức, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hợp pháp để lưu tại cơ sở in và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm tra thủ tục pháp lý của ấn phẩm đặt in trước khi ký hợp đồng in.
5. Báo cáo đầy đủ những thông tin về hoạt động in của mình với Cục Xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
6. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
7. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực in trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải ghi đầy đủ các thông tin của ấn phẩm vào sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in và gia công sau in (theo mẫu 11 Thông tư số 22/TT-BTTTT ngày 06/10/2010).
1. Tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm khoản 2 Điều 4 Quy chế này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
3. Báo cáo đầy đủ những thông tin về hoạt động in của mình với Cục Xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
4. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra hoặc quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền về xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra.
Điều 30. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên giải quyết (thương lượng, hòa giải) phù hợp với quy định của pháp luật; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, mà các bên không tự giải quyết được, thì khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác thực hiện phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 72/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xuất bản đã được sửa đổi bằng Nghị định 11/2009/NĐ-CP và 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in sản phẩm không phải là xuất bản phẩm Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Thông tư 12/2011/TT-BTTTT sửa đổi Điều 11 Thông tư 02/2010/TT-BTTTT Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 02/12/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian và cơ chế phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách bằng xe ô tô buýt của Xí nghiệp vận tải khách công cộng Quy Nhơn thuộc Hợp tác xã Vận tải Bình Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 15/03/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý mạng cáp treo viễn thông và truyền hình tại phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 01/12/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 165/2005/QĐ-UB về phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" của Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đào tạo của Trường Trung cấp y tế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 đã giao tại Quyết định 68/2009/QĐ-UBND Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy chế rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Thông tư 22/2010/TT-BTTTT quy định về tổ chức và hoạt động in; sửa đổi Quy định của Thông tư 04/2008/TT-BTTTT và 02/2010/TT-BTTTT Ban hành: 06/10/2010 | Cập nhật: 15/10/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về công chứng, chứng thực và chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 02/06/2012
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2005/QĐ-UBND về chế độ chi hành chính sự nghiệp Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế thực hiện Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, công ty do nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vị quản lý của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND và Quyết định 24/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào buổi sáng ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Xây dựng cấp tỉnh trên đại bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án tái định cư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, mức giá tối thiểu và tỷ lệ huy động phòng nghỉ tối thiểu để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Thông tư 02/2010/TT-BTTTT hướng dẫn Quy định của Luật xuất bản, Luật sửa đổi Luật xuất bản, Nghị định 111/2005/NĐ-CP và Nghị định 11/2009/NĐ-CP Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện Ban hành: 03/09/2009 | Cập nhật: 05/09/2009
Thông tư liên tịch 16/2009/TTLT-BTTTT-BCA về phối hợp phòng, chống in lậu Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 13/05/2009
Nghị định 11/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xuất bản Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 12/02/2009
Quyết định 38/2008/QĐ-BTTTT ban hành quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 25/06/2008
Thông tư 04/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Nghị định 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 04/07/2007
Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật xuất bản Ban hành: 26/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 88/2002/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh Ban hành: 07/11/2002 | Cập nhật: 17/04/2012