Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian và cơ chế phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu: 34/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Trần Thành Nghiệp
Ngày ban hành: 16/12/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2010/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 16 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỜI GIAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thời gian và cơ chế phối hợp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các khoản 1, 2, 3, 4, 9, 10, 11, 12, 13, mục I, Phần A của Biểu quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: KT, XD, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Nghiệp

 

QUY ĐỊNH

THỜI GIAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể về thời gian và cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận) và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là đăng ký biến động) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; các bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Không áp dụng quy định này đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động cho các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.

Điều 3. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính:

1. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo Quy định này là số ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

2. Khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm viết biên nhận và trao cho người nộp hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Chương 2.

THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 4. Cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 27 ngày, cụ thể như sau:

1. Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.

2. Khi nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến hoặc nhận hồ sơ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp, không quá năm (05) ngày (không kể thời gian công khai kết quả kiểm tra), UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 14; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 15; khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

3. Không quá mười hai (12) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14; điểm b và c khoản 3 Điều 15; khoản 3 Điều 16 và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

4. Không quá hai (02) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện.

5. Không quá năm (05) ngày, UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.

6. Không quá một (01) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc chuyển giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, phường, thị trấn).

Điều 5. Cấp giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 22 ngày, cụ thể như sau:

1. Không quá mười hai (12) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp giấy, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 19; điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20; khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Không quá ba (03) ngày, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy quyền.

3. Không quá năm (05) ngày, UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.

4. Không quá hai (02) ngày, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh ký giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

Điều 6. Cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP):

1. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài: thời gian thực hiện tối đa 22 ngày, cụ thể như sau:

a) Không quá mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Không quá hai (02) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh.

c) Không quá năm (05) ngày, UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.

d) Không quá một (01) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng; đồng thời trả lại giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi cho người chuyển nhượng.

2. Trường hợp người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: thời gian thực hiện tối đa 30 ngày, cụ thể như sau:

a) Không quá mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

b) Không quá sáu (06) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập hồ sơ trình Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

c) Không quá một (01) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện.

d) Không quá năm (05) ngày, UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.

e) Không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

f) Không quá hai (02) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng; đồng thời trả lại giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi cho người chuyển nhượng.

Chương 3.

THỜI GIAN CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 7. Cấp đổi giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại khoản 1 và 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP):

1. Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 18 ngày, cụ thể như sau:

a) Không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

b) Không quá hai (02) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện.

c) Không quá năm (05) ngày, UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.

d) Không quá một (01) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy.

2. Đối với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận (quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 13 ngày, cụ thể như sau:

a) Không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 14 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

b) Không quá hai (02) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện.

c) Không quá năm (05) ngày, UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.

d) Không quá một (01) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.

Điều 8. Cấp đổi giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (quy định tại khoản 1 và 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 17 ngày, cụ thể như sau:

1. Không quá chín (09) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Không quá hai (02) ngày, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận (đối với trường hợp được ủy quyền) hoặc trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận (đối với trường hợp không được ủy quyền).

3. Không quá năm (05) ngày, UBND tỉnh ký giấy chứng nhận.

4. Không quá một (01) ngày, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh ký giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy.

Điều 9. Xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận (quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP):

Không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị xác nhận bổ sung, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc quy định điểm b, c khoản 3 Điều 15; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , xác nhận vào giấy chứng nhận và trao cho người xin xác nhận.

Điều 10. Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 15 ngày, cụ thể như sau:

1. Không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

2. Không quá hai (02) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện.

3. Không quá năm (05) ngày, UBND cấp huyện ký quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất, đồng thời ký giấy chứng nhận cấp lại.

4. Không quá một (01) ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao Quyết định hủy giấy đã mất và giấy chứng nhận cấp lại cho người đề nghị cấp lại giấy.

Điều 11. Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP): thời gian thực hiện tối đa 15 ngày, cụ thể như sau:

1. Không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và trình Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Không quá hai (02) ngày, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất và ký giấy chứng nhận cấp lại (đối với trường hợp được ủy quyền) hoặc trình UBND tỉnh ký Quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất và ký giấy chứng nhận cấp lại (đối với trường hợp không được ủy quyền).

3. Không quá năm (05) ngày, UBND tỉnh ký Quyết định hủy giấy chứng nhận đã mất, đồng thời giấy chứng nhận cấp lại.

4. Không quá một (01) ngày, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh ký giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh trao Quyết định hủy giấy đã mất và giấy chứng nhận cấp lại cho người đề nghị cấp lại giấy.

Chương 4.

THỜI GIAN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 12. Đăng ký biến động đối với trường hợp biến động phải xác nhận vào giấy chứng nhận (quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT):

Không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của người đăng ký biến động, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động theo thẩm quyền.

Điều 13. Đăng ký biến động đối với trường hợp biến động phải cấp giấy chứng nhận (quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT):

1. Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Thời gian thực hiện tối đa không quá 18 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.

2. Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài: Thời gian thực hiện tối đa không quá 17 ngày theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

Chương 5.

CƠ CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 14. Cung cấp thông tin:

1. Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22 và 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT): Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất. Không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Không quá năm (05) ngày, kể từ ngày trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

3. Trường hợp cấp giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Không quá năm (5) ngày, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền cấp, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) gửi cho cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.

Điều 15. Chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính:

1. Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập từ chuyển nhượng sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

a) Không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và gửi Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

b) Không quá một (01) ngày, kể từ khi nhận được Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm yêu cầu người sử dụng đất đến nhận Thông báo để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất khi được cấp giấy chứng nhận:

a) Không quá năm (05) ngày, kể từ ngày phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định và gửi Thông báo giá cho thuê đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

b) Không quá một (01) ngày, kể từ khi nhận được Thông báo giá cho thuê đất của cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm yêu cầu người sử dụng đất đến nhận Thông báo để nộp tiền thuê đất.

Điều 16. Luân chuyển hồ sơ:

1. Các cơ quan giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận phải trực tiếp luân chuyển hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký nhận.

2. Việc chuyển bản sao giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất (quy định tại khoản 3 Điều 14 Quy định này), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển bằng đường Bưu điện hoặc chuyển trực tiếp.

3. Việc chuyển thông tin và nhận Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo Điều 15 Quy định này), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan tài chính phải trực tiếp luân chuyển hồ sơ, vào sổ theo dõi và ký nhận.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố xem xét, đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời.