Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 34/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lại Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 10/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 10 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1422/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định sau: Nội dung quy định về điểm đỗ taxi tại Điều 7 và các quy định tại Điều 8; Khoản 1, Khoản 2 Điều 9; Điều 10; Điều 14 Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG TẠI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
1. Quy định này quy định về quản lý một số hoạt động sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những hoạt động khác có liên quan đến sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị và Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD .
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh khi tham gia hoạt động quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Vỉa hè (hay hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị tính từ mép ngoài của bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Vỉa hè có chức năng phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí cây xanh, có thể bố trí công trình nổi, công trình ngầm khi cần thiết.
3. Lòng đường là bộ phận của đường bộ, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa đối với đường đô thị hoặc hai bên mép mặt đường đối với đường không có vỉa hè, có thể bố trí công trình ngầm khi cần thiết.
4. Chỉ giới đường đỏ của đường đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.
5. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
6. Công trình nổi trên vỉa hè bao gồm kiốt của Cảnh sát giao thông, ATM, Bưu điện, điện thoại công cộng, tủ cáp điện lực, nhà chờ xe bus (trừ kiốt buôn bán, kinh doanh hàng hóa); hệ thống đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông, biển hiệu quảng cáo.
7. Công trình ngầm dưới lòng đường, vỉa hè bao gồm đường dây bưu chính viễn thông, điện lực; đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí; đường ống kỹ thuật ngầm, hào, tuy nen.
8. Hoạt động văn hóa xã hội bao gồm các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, hội chợ, lễ hội trên đường phố nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
1. Hoạt động văn hóa xã hội sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường;
2. Việc cưới, việc tang của các hộ gia đình sinh sống dọc tuyến phố;
3. Tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình;
4. Tập kết rác thải để trung chuyển;
5. Trông giữ xe công cộng;
6. Điểm đỗ xe taxi;
7. Để ô tô, xe máy, xe đạp tự quản;
8. Kinh doanh bán hàng;
9. Sử dụng một phần vỉa hè lắp đặt công trình ngầm, công trình nổi; một phần lòng đường lắp đặt công trình ngầm dưới lòng đường trong phạm vi chỉ giới xây dựng của đường đô thị;
10. Đào vỉa hè, lòng đường để thi công lắp đặt, xây dựng công trình ngầm, công trình nổi.
Điều 5. Các điều kiện sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường
1. Khi sử dụng, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè quy định tại Điều 4 Quy định này phải trừ lại ít nhất 1,5m cho người đi bộ lưu thông. Trường hợp muốn sử dụng tạm thời một phần lòng đường phải dành phần lòng đường còn lại tối thiểu đảm bảo một làn xe lưu thông (≥ 3,5m).
2. Khu vực vỉa hè, lòng đường được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông và các hoạt động bình thường khác của các tổ chức cá nhân, hộ gia đình ở hai bên đường phố, đảm bảo vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị.
3. Sử dụng một phần lòng đường làm nơi để xe ô tô, điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo yêu cầu:
a) Đối với đường hai chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 10,5m cho phép để xe một bên, tối thiểu 14,0m cho phép để xe hai bên.
b) Đối với đường một chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 7,5m cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
c) Không cản trở các phương tiện tham gia giao thông; không ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
d) Phù hợp với quy định điểm để xe ô tô, điểm đỗ taxi được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Phạm vi sử dụng tạm thời một phần lòng đường để thi công công trình ngầm phải đảm bảo phần mặt đường còn lại đủ bố trí một làn xe (≥3,5m). Trong trường hợp phạm vi không đảm bảo đủ bề rộng mặt đường để các phương tiện giao thông qua lại an toàn phải phân làn giao thông theo quy định.
5. Các hoạt động quy định tại Điều 4 Quy định này phải làm thủ tục cấp phép theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 6. Các hoạt động bị cấm khi sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường
1. Tự ý xây dựng, đào bới vỉa hè, lòng đường.
2. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào vỉa hè, lòng đường.
3. Tự ý sử dụng vỉa hè, lòng đường để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, vật liệu không đúng nơi quy định. Đối với các tuyến phố được phép sử dụng một phần vỉa hè để kinh doanh, buôn bán cấm không được chăng dây, căng lều, bạt làm mất mỹ quan đô thị.
4. Đổ rác, phế thải và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đô thị.
5. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường, các công trình kiến trúc, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép.
6. Xây dựng các công trình trái phép.
7. Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè, lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe máy, ô tô không đúng nơi quy định.
Điều 7. Các hoạt động văn hóa xã hội
Thời gian sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không kéo dài quá 48 giờ kể từ khi bắt đầu khai mạc. Cơ quan tổ chức hoạt động văn hóa xã hội phải liên hệ với cơ quan cấp phép trước ngày diễn ra hoạt động ít nhất 10 ngày để được hướng dẫn, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông; Cơ quan tổ chức hoạt động văn hóa xã hội không thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được thống nhất để xảy ra mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Việc cưới, việc tang của các hộ gia đình dọc tuyến đường đô thị
1. Đối với việc cưới: Hộ gia đình có nhu cầu sử dụng vỉa hè, lòng đường phải gửi đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép, tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này và Quy định của UBND xã, phường, thị trấn, thời gian chiếm dụng không quá 48 giờ;
Đối với việc tang: Hộ gia đình phải báo cáo Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) hoặc UBND xã, phường, thị trấn biết và tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này và các Quy định của UBND xã, phường, thị trấn, thời gian chiếm dụng không quá 48 giờ;
2. UBND xã, phường, thị trấn xây dựng quy chế sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang thống nhất với các hộ dân dọc các tuyến phố trên địa bàn quản lý. Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc cưới, việc tang đúng quy định.
Điều 9. Tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình
Chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho hoạt động này trên nguyên tắc tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này. Thời gian sử dụng tạm không quá 03 giờ kể từ khi tập kết; nếu tập kết sau 19h30’ thì được phép kéo dài đến trước 6h00’ sáng ngày hôm sau.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng toàn bộ vỉa hè hoặc 1 phần lòng đường (đối với các đoạn đường không có vỉa hè) để tập kết vật liệu, thời gian được phép sử dụng từ 21h30’ ngày hôm trước đến 6h00’ sáng ngày hôm sau.
Điều 10. Tập kết rác thải để trung chuyển
Chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường cho hoạt động này với yêu cầu:
a) Đơn vị được cấp phép là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải;
b) Thời điểm cho phép tập kết sau 21h30’ ngày hôm trước đến trước 5h00’ sáng ngày hôm sau phải vận chuyển, vệ sinh đảm bảo, trả lại nguyên trạng lòng đường;
c) Các vị trí tập kết phải đảm bảo quy định nêu tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 11. Để ô tô, xe máy, xe đạp tự quản
Cho phép sử dụng vỉa hè để ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô tải có trọng lượng không quá 2,5 tấn, xe máy, xe đạp tự quản đối với các tuyến phố có vỉa hè đủ rộng đảm bảo phần vỉa hè còn lại ít nhất 1,5m cho người đi bộ lưu thông, tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Cho phép sử dụng lòng đường để ô tô tự quản đối với các tuyến phố đảm bảo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
Điều 12. Trông giữ xe công cộng
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để trông giữ xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy; một phần lòng đường để trông giữ xe ô tô tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được cấp có thẩm quyền quy định;
2. Các điểm trông giữ xe công cộng không làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang đường, phải cách nút giao thông 20m và bố trí biển báo, vạch sơn; các loại xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy phải xếp thành hàng cách mép vỉa hè 0,2m, đầu xe quay vào phía trong; điểm đỗ xe ô tô tuân thủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này và Luật Giao thông đường bộ.
3. Khi cấp phép điểm để xe, trông giữ xe công cộng cần ưu tiên đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng tại vị trí xin cấp phép.
1. Các điểm đỗ xe taxi không làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang đường, phải cách nút giao thông 20m tuân thủ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này và Luật Giao thông đường bộ.
2. UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố chù trì phối hợp với các ngành liên quan xác định vị trí đỗ xe taxi cho phù hợp với điều kiện địa phương, công bố công khai và quản lý. UBND huyện, thành phố chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường để đỗ xe taxi tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được quy định.
1. UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố xác định các tuyến đường phố có đủ điều kiện sử dụng tạm thời vỉa hè để kinh doanh, buôn bán và công bố công khai. UBND xã, phường, thị trấn chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để kinh doanh buôn bán tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được cấp có thẩm quyền quy định đồng thời phải tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Thời gian sử dụng tạm hè phố để kinh doanh:
a) Kinh doanh sách, báo, quần áo, giầy dép: từ 7h00’ đến 19h00’ hàng ngày;
b) Kinh doanh hàng ăn: sáng từ 5h00’ đến 8h00’; chiều, tối từ 17h00’ đến 23h00’ hàng ngày;
c) Kinh doanh hàng giải khát: từ 5h00’ đến 23h00’ hàng ngày.
1. Đối với đường ống cấp thoát nước, đường ống dẫn khí đốt, xăng, dầu phải thực hiện ngầm hóa hệ thống và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định;
2. Đối với các đường dây bưu chính, viễn thông, dây tải điện khi xây dựng, lắp đặt mới ở những tuyến phố, khu vực đã có tuynel kỹ thuật chờ sẵn thì phải thực hiện ngầm hoá hệ thống. Những tuyến phố, khu vực chưa có tuynel kỹ thuật phải treo cao thì tĩnh không đạt tối thiểu 5,5m theo phương thẳng đứng so với điểm cao nhất của mặt đường, hè phố.
3. Khi xây dựng, lắp đặt các kiốt Cảnh sát giao thông, ATM, điện thoại công cộng, tủ cáp điện lực, nhà chờ xe buýt (trừ kiốt buôn bán, kinh doanh hàng hóa), hệ thống đèn chiếu sáng, đảm bảo thống nhất với quy hoạch của cấp có thẩm quyền quy định, đúng vị trí của cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép. Lắp đặt đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ 22-TCN-237-01.
4. UBND tỉnh phân cấp cho UBND huyện, thành phố căn cứ vào các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương xây dựng quy định việc lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo trong phạm vi vỉa hè, đảm bảo mỹ quan đô thị, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội và thực hiện cấp phép theo quy định.
Điều 16. Đào vỉa hè, lòng đường để thi công lắp đặt, xây dựng công trình ngầm, công trình nổi
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường đối với hoạt động này dựa trên nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5, Điều 9, Điều 10 và Điều 15 quy định này.
QUY ĐỊNH CẤP PHÉP, THU PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
Điều 17. Cơ quan cấp Giấy phép và trình tự thực hiện thủ tục cấp phép
1. Cơ quan cấp Giấy phép:
a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố thực hiện cấp phép các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 4 Quy định này trên đường đô thị thuộc địa bàn quản lý;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thực hiện cấp phép các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 7, Khoản 8 Điều 4 Quy định này và việc cưới trên đường đô thị thuộc địa bàn quản lý;
d) Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) chấp thuận việc sử dụng vỉa hè, lòng đường phục vụ việc tang của các hộ gia đình sinh sống dọc theo các tuyến phố trên địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo UBND phường, thị trấn biết.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thực hiện cấp Giấy phép và xin ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp phép. Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 4 Quy định này nếu thực hiện trên quốc lộ ủy thác, đường tỉnh qua đô thị thì trước khi cấp phép phải có ý kiến chấp thuận của Sở Giao thông vận tải;
b) Gửi Giấy phép do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đã cấp đến Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Gửi Giấy phép do Chủ tịch UBND huyện, thành phố đã cấp đến UBND xã, phường, thị trấn để theo dõi, giám sát; trường hợp Giấy phép do Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp trên quốc lộ ủy thác, đường tỉnh qua đô thị gửi thêm một bản cho Sở Giao thông vận tải;
c) Xem xét gia hạn, thu hồi giấy phép chấm dứt hoạt động, kiểm tra, xử lý các vi phạm;
d) Công bố và thu phí sử dụng theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
3. Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường của các hoạt động được quy định Khoản 1 và từ Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 4 Quy định này được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 01);
- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm thời sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 02);
- Bản sao có chứng thực giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh đối với trường hợp đề nghị cấp phép điểm tập kết rác thải, điểm đỗ xe taxi;
- Văn bản cho phép tổ chức hoạt động xã hội của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương hoặc UBND huyện, thành phố theo quy định;
c) Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí cấp Giấy phép: Không thu lệ phí.
4. Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc cưới của các hộ gia đình được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 01);
- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm thời sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 02).
c) Thời hạn giải quyết: không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí cấp Giấy phép: không thu lệ phí.
5. Thủ tục chấp thuận sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường việc tang của các hộ gia đình được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc tang làm đơn (theo mẫu tại Phụ lục số 03) nộp cho Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) hoặc UBND xã, phường, thị trấn;
b) Thời hạn giải quyết: ngay khi nhận được đơn có nội dung đảm bảo quy định.
6. Việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Quy định này được thực hiện theo Giấy phép xây dựng.
7. Thời hạn của Giấy phép: Các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này thời hạn của giấy phép không quá 6 tháng cho một lần cấp phép
Các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 4 được điều chỉnh theo quy hoạch danh mục tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường vào việc trông giữ xe công cộng; kinh doanh bán hàng; điểm tập kết rác thải; điểm đỗ xe taxi. Trong thời gian cấp phép nếu các hoạt động gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự đô thị cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét dừng hoạt động, thu hồi giấy phép.
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép, các tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép nếu còn nhu cầu sử dụng tiếp. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời gian cấp phép lần đầu và chỉ áp dụng gia hạn 01 lần. Sau khi hết thời gian gia hạn, tổ chức, cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường thì phải xin cấp phép mới.
2. Thủ tục gia hạn Giấy phép được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17.
b) Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Phụ lục số 04);
- Giấy phép được cấp lần đầu.
c) Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí gia hạn Giấy phép: không thu lệ phí.
Điều 19. Quy định về thu phí
Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phải nộp phí theo quy định tại Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về việc Quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết các loại phí, lệ phí của tỉnh Bắc Giang.
1. Đối với cán bộ, công chức, cơ quan quản lý và cấp phép:
Nếu vi phạm các Điều, khoản trong Quy định này sẽ bị xử lý theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 và quy định pháp luật hiện hành.
Nếu sau khi cấp phép không tổ chức giám sát, thực hiện đúng những nội dung quy định trong giấy phép để xảy ra hậu quả, thủ trưởng cơ quan cấp phép phải kiểm điểm trách nhiệm, tuỳ mức độ thiệt hại có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành các nội dung trong Quy định này, ngoài việc bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành, còn bị áp dụng các hình thức sau:
- Hoàn trả lại nguyên trạng phần vỉa hè, lòng đường; nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành;
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có vi phạm thông báo về cơ quan, đoàn thể để cơ quan, đoàn thể giáo dục và đánh giá phẩm chất cán bộ về thực hiện pháp luật. Trường hợp cơ quan, đoàn thể vi phạm thì Thủ trưởng trực tiếp cơ quan sẽ bị thông báo về nơi cư trú. Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) nhắc nhở công khai trên các phương tiện thông tin công cộng để cộng đồng dân cư cùng biết;
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện quy định này; định kỳ 6 tháng báo tình hình thực hiện Quy định này với Chủ tịch UBND tỉnh vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Sở Xây dựng, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Công an tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố thực hiện quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nội dung của Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương lập quy hoạch, công bố quy hoạch danh mục các tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh bán hàng, trông giữ xe công cộng, một phần lòng đường vào việc tập kết rác thải để trung chuyển, đỗ xe taxi; thời gian thực hiện xong trong năm 2012.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh lập Quy hoạch, công bố Quy hoạch các công trình nổi, công trình ngầm trong phạm vi vỉa hè, lòng đường đô thị.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm cấp phép các hoạt động theo quy định tại Khoản 1 điều 17 đồng thời chỉ đạo lực lượng chức năng, phòng ban tham mưu phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông và Công an kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm về sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn quản lý.
Điều 24. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tới các tổ dân phố, các hộ gia đình và tổ chức thực hiện Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên địa bàn.
2. Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố lập danh mục các tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh bán hàng, trông giữ xe công cộng, một phần lòng đường vào việc tập kết rác thải để trung chuyển, đỗ xe taxi để trình UBND huyện, thành phố quyết định.
3. Xây dựng quy chế sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang, để xe tự quản dọc các tuyến phố trên địa bàn quản lý; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường theo Giấy phép đã được cơ quan thẩm quyền cấp; giao cho Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) chấp thuận đề nghị sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường cho việc tang theo quy định.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp phép các hoạt động theo quy định tại Khoản 1 điều 17; đồng thời chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông và Công an kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm về sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn quản lý; tổ chức thông báo vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh những phát sinh, vướng mắc, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.
Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2011 cho các doanh nghiệp, các sở và cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định chi tiết bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định về sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp trong cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 20/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp hàng tháng và phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2010 Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 25 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 04/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập tổ chức khuyến nông cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời đơn giá lập dự toán thực hiện dự án đầu tư lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xác định giá đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tên đoạn đường trong Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn huyện Krông Nô do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xổ số kiến thiết Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí công lập, chế độ miễn, giảm học phí; cơ chế thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm học 2010-2011 Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Quyết định 34/2009/QĐ-UBNĐ về sửa đổi Định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi kèm theo Quyết định 15/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, nhiệm kỳ 2004 - 2011 về thẩm quyền ký văn bản Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Công Thương cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, chính sách; giá thuê nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 105/2009/QĐ-UBND về giá các loại đất năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành mức kinh phí cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện và phụ cấp cho cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung biểu giá thu viện phí quy định tại Quyết định 61/2009/QĐ-UBND về khung giá, mức thu viện phí áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian và cơ chế phối hợp để cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về chấm dứt thu điều tiết 1% học phí các trường lớp bán công, trường ngoại ngữ tin học, trung tâm văn hóa ngoài giờ cho ngành giáo dục và đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 02/07/2009
Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quyết toán năm 2006; điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2007; tình hình thực hiện thu, chi ngân sách năm 2007; dự toán và phân bổ ngân sách quận năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 19/2006/NQ-HĐND thông qua Quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về việc dự toán thu - chi ngân sách của quận 3 trong năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân Quận 11 năm 2008 do Hội đồng nhân dân Quận 11 ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Cần Giờ do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2007 đến năm 2010 kèm theo Nghị quyết 81/2006/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Quảng Ninh khóa XVII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 21/03/2011
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về một số giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 21/05/2015
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đối với người có bằng đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đến năm 2010, chiến lược đến năm 2020 Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 01/10/2015
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về tăng mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết các loại phí, lệ phí của tỉnh Bắc Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 16/08/2010
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của 16 phường quận 8 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2007 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về mức thu phí đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND quy định mức thu và sử dụng học phí đối với học sinh học nghề trong cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 06/12/2014
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về thành lập Phòng Tôn giáo và Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Biên và huyện Tân Châu Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về phê chuẩn phương án sửa đổi, bãi bỏ và ban hành mới loại phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khoá XIII - kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch các ngành nghề kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar, dịch vụ xoa bóp và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn quận 2 đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND hủy bỏ Nghị quyết 46/2005/NQ-HĐND thành lập Trung tâm Tư vấn - Đầu tư xây dựng thị xã Bến Tre Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 12/08/2014