Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp trong cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 17/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Phạm Hoàng Bê |
Ngày ban hành: | 04/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 04 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 100/TTr-SXD ngày 14 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UBND TỈNH |
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định việc phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ (Gọi chung là công trình xây dựng) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện xây dựng cho các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định.
2. Thực hiện việc quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan môi trường; bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện đại nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc, sắp xếp trật tự đô thị và các điểm dân cư nông thôn, khắc phục tình hình xây dựng tự phát, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến môi trường và an toàn chung xã hội.
3. Là căn cứ để quản lý, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đô thị.
1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
2. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
3. Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.
4. Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các nghị định liên quan của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những công trình dưới đây không phải xin giấy phép xây dựng:
a) Công trình thuộc bí mật nhà nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 07 (Bảy) tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.
i) Nhà ở riêng lẻ vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Đối với những công trình thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp tại Điều 19 của Quy định này và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Gọi chung là cấp xã) biết, để theo dõi và quản lý theo quy định. Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Dự án gồm nhiều công trình ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Dự án gồm nhiều công trình ở một địa điểm thuộc tỉnh thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 5. Điều kiện để xét giấy phép xây dựng công trình:
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Riêng các địa phương chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc địa giới hành chính xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa giới hành chính do mình quản lý có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao để làm căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ công tác lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng các địa phương đó, chậm nhất cuối năm 2011 phải hoàn thành.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu an toàn đối với công trình xung quanh; hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa (Vùng cho phép xây dựng theo quy định Luật Di sản văn hóa) phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
4. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
5. Công trình sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ.
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
Điều 6. Về cấp giấy phép xây dựng tạm
Việc cấp giấy phép xây dựng tạm do vị trí xây dựng công trình không phù hợp quy hoạch xây dựng thì được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
b) Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phải đảm bảo yêu cầu:
- Không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông;
- Không ảnh hưởng đến kiến trúc, mỹ quan và môi trường đô thị;
- Bảo đảm các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
c) Quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm là dạng nhà bán kiên cố tối đa là 01 tầng trệt + 01 gác gỗ. Kết cấu công trình do chủ đầu tư quyết định (Tường gạch chịu lực, mái tôn, mái ngói hay bằng vật liệu lắp ghép,…), phải thuận tiện cho việc tháo dỡ khi thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí, đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác sử dụng. Trường hợp cải tạo, sửa chữa thì cho phép cải tạo, sửa chữa với quy mô hiện hữu.
d) Công trình hoặc bộ phận công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm được tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình trong giấy phép xây dựng tạm. Hết thời hạn tồn tại của công trình hoặc nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự tháo dỡ toàn bộ công trình hoặc bộ phận công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế, không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 7. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Hồ sơ được lập thành 01 bộ về thủ tục và 03 bộ về bản vẽ thiết kế khi gửi xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan cấp phép.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Đúng mục đích sử dụng loại đất xây dựng công trình) có công chứng (Hoặc đối chiếu bản chính) như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Mua bán, đổi, tặng, cho thừa kế…) và biên lai thuế trước bạ sang tên, thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập do chuyển quyền sử dụng đất (Nếu tổ chức chuyển nhượng) kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chủ cũ.
- Hợp đồng thuê đất.
- Quyết định giao quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản xác nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục thửa đất do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp (Nếu không có một trong các giấy tờ trên).
Trường hợp trong các giấy tờ nêu trên chưa ghi kích thước các cạnh thửa đất, phải có thêm trích lục bản đồ ghi rõ kích thước (Đối với trường hợp công trình xây dựng trùng với ranh lô đất).
c) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình xây dựng hiện có:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
c) Một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở hoặc sở hữu công trình hiện có theo quy định như:
- Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng nhà ở, công trình (Giấy phép xây dựng cũ) có kèm theo bản vẽ thiết kế công trình;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ hoặc các giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (Bản sao đối chiếu);
- Các giấy tờ, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, tặng, cho thừa kế nhà ở, công trình xây dựng… và biên lai nộp thuế trước bạ sang tên (Bản sao đối chiếu) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của bên chuyển nhượng (Bản chính);
- Bản án của tòa án hoặc quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (Bản sao đối chiếu);
- Quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết (Bản sao đối chiếu);
- Giấy tờ hợp pháp của chế độ cũ như: Giấy phép lộ chính, tờ khế ước hoặc văn tự mua bán nhà đất, đã trước bạ sang tên hoặc bản án của tòa án có hiệu lực công nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (Bản sao đối chiếu).
d) Ảnh chụp hiện trạng mặt chính nhà ở, công trình có không gian liền kề 2 nhà kế cận.
đ) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng các đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định thuộc dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng cho 01 công trình:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sỡ hữu công trình theo quy định (Nêu tại mục c khoản 2 Điều này), trường hợp xin sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (Bản chính).
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
b) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng 01 lần cho nhiều công trình hoặc 01 lần cho tất cả công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở công trình xin phép xây dựng (Bản chính).
- Bản vẽ thiết kế xây dựng được lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 2 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về giấy sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất theo quy định (Nêu tại mục c khoản 2 Điều này).
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề do chủ đầu tư thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện, trong đó, sơ đồ mặt bằng được lập theo mẫu tại phụ lục số 15 của Quy định này. Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (Nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ hộ, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Đúng mục đích sử dụng) theo quy định của pháp luật về đất đai có chứng thực hoặc đối chiếu (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
c) Ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh.
d) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: Sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (Thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ phải được lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng (Theo Điều 32 Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH-10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình):
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Có chứng thực hoặc đối chiếu bản chính) theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này).
c) Ý kiến chấp thuận cho xây dựng mới, cải tạo trùng tu công trình bằng văn bản của cấp thẩm quyền theo quy định (Có bản sao chứng thực).
d) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện: Sơ đồ vị trí tổng mặt bằng (Thể hiện vị trí mặt bằng xây dựng công trình, các công trình hiện có trong khuôn viên khu đất, có ghi cụ thể diện tích từng khối), mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước. Hồ sơ phải được lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm (Theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ):
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này) hoặc văn bản cho phép xây dựng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (Đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
d) Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian.
đ) Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác.
e) Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng theo quy định:
- Bản vẽ thiết kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép áp dụng.
- Điều kiện cấp phép và nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình ngầm theo quy định Điều 12 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị.
8. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (Gọi tắt trạm BTS loại 1, BTS loại 2) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị, cụ thể:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với trạm BTS loại 1 bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 5 của Quy định này (Bản chính);
- Bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Nêu tại mục b khoản 1 Điều này);
- Hồ sơ thiết kế đã được lập, thẩm tra, thẩm định theo quy định bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.
b) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 6 của Quy định này (Bản chính);
- Hợp đồng thuê đặt trạm với chủ công trình;
- Bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công trình.
Điều kiện cấp phép và nội dung của giấy phép xây dựng công trình trạm thu phát sóng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở
1. Trường hợp công trình, nhà ở xây dựng ở các khu vực xây chen hoặc vách chung, móng chung, chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với hộ liền kề về trách nhiệm liên quan của mình nếu để ảnh hưởng hư hỏng, lún, nứt nhà hộ liền kề theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định nêu trên thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập theo đúng quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép áp dụng.
4. Quy định về khung tên bản vẽ: Trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
5. Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở hiện hữu có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng (Bao gồm ảnh chụp hiện trạng, các bản vẽ hiện trạng kiến trúc, kết cấu công trình xác định công trình hiện hữu đủ điều kiện mở rộng hoặc nâng tầng), nếu phần nền móng hiện hữu không đủ điều kiện mở rộng hoặc nâng tầng thì phải lập biện pháp gia cố. Hồ sơ thiết kế cải tạo, sửa chữa tùy theo quy mô công trình cải tạo, sửa chữa (Diện tích, số tầng) chủ đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm theo mẫu tại phụ lục 3 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều 6 Quy định này). Trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình theo quy định (Nêu tại mục c khoản 1 Điều 6 Quy định này).
c) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Khổ giấy A3, A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí (Thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước (Thể hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát).
Điều 10. Hồ sơ thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo và máy ATM:
1. Công trình panô quảng cáo:
Theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Y tế và Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông, bao gồm hồ sơ sau:
a) Bản đề nghị thỏa thuận xây dựng công trình quảng cáo của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch theo mẫu tại phụ lục 4 của Quy định này (Bản chính).
b) Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất (Có chứng thực hoặc đối chiếu bản chính) theo quy định của pháp luật về đất đai (Nêu tại mục b khoản 1 Điều 6 Quy định này).
c) Văn bản thỏa thuận (Bản chính) hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng đối với trường hợp thuê đất.
Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người giao quyền quản lý công trình đã có trước (Bản sao công chứng).
d) Bản vẽ thiết kế tỷ lệ 1/100 - 1/200 (Bản chính), thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.
Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết với công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
Bản vẽ thiết kế phải được lập theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép áp dụng.
2. Lắp đặt máy ATM:
a) Bản đề nghị thỏa thuận vị trí lắp máy ATM của chi nhánh ngân hàng nhà nước tại địa phương theo mẫu tại phụ lục 4 của Quy định này (Bản chính).
b) Văn bản thỏa thuận (Bản chính) về thỏa thuận vị trí đặt máy ATM giữa ngân hàng (Đơn vị đặt máy) với chủ sử dụng đất.
c) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng vị trí đặt máy ATM.
Điều 11. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung đã được cấp về: Vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (Đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình phần nội dung, điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “Gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng hoặc bằng phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
1. Hồ sơ điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại phụ lục 7 của Quy định này (Bản chính);
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh được lập theo quy định (Nêu tại Điều 7 Quy định này).
2. Đối với hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép tăng quy mô: Mở rộng diện tích, hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều này, thì chủ đầu tư phải cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và thực tế đã thi công (Có xác nhận nhật ký công trình giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế và giám sát nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình phần xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (Do chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình của mình.
Điều 12. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan xét gia hạn giấy phép xây dựng. Chỉ cấp gia hạn 1 lần, hết thời gian gia hạn nếu công trình chưa khởi công thì chủ đầu tư xin đổi giấy phép mới.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục 8 của Quy định này (Bản chính);
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp kèm theo bản chụp bản vẽ thiết kế được cấp.
Điều 13. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
b) Loại, cấp công trình;
c) Cốt xây dựng công trình;
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
đ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;
e) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;
g) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;
h) Hiệu lực của giấy phép.
2. Các mẫu phụ lục giấy phép xây dựng từng loại công trình kèm theo bản Quy định này, cụ thể như sau:
a) Giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị theo mẫu phụ lục 9;
b) Giấy phép xây dựng tạm theo mẫu phụ lục 10;
c) Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn theo mẫu phụ lục 11;
d) Giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc dự án theo mẫu phụ lục 9;
đ) Giấy phép xây dựng các công trình ngầm đô thị theo mẫu phụ lục 9;
e) Giấy phép xây dựng trạm thu phát sóng BTS loại 1, BTS loại 2 theo mẫu phụ lục 12, 13;
g) Văn bản thỏa thuận xây dựng công trình panô, quảng cáo, máy ATM theo mẫu phụ lục 14.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục, lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Tuyển dụng, bố trí đủ cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
5. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước, thông tin liên lạc; đình chỉ các hoạt động kinh doanh; dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc chậm trễ. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại trường hợp do cấp giấy phép xây dựng chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình bị đình chỉ xây dựng hoặc không phù hợp với quy hoạch buộc phải phá dỡ.
7. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý. Đồng thời xử lý các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp xây dựng và các vi phạm trong phạm vi do mình cấp phép.
Đối với những công trình được miễn giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp phép xây dựng theo phân cấp tại Quy định này vẫn phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thuộc mình quản lý.
8. Cơ quan cấp phép xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
9. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập ra các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
10. Sau khi cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân xã, phường để theo dõi quản lý việc xây dựng.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi, nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
2. Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được kiểm tra tại hiện trường; trong thời hạn 03 ngày theo thông báo, cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ tiến hành kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh hiện trường thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp có ghi vào hồ sơ nhật ký công trình để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Nếu thực hiện sai thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.
5. Khi công trình đã hoàn thành, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình và đăng ký quyền sở hữu theo quy định (Theo đối tượng công trình phải đăng ký quyền sỡ hữu).
6. Các trường hợp sai phạm khác thì phải được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình, nhà ở chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp những công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
3. Có thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
4. Có hợp đồng xây dựng.
5. Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình (Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
6. Có biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
7. Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Điều 17. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép xây dựng công trình: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi giấy phép hết hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh giấy phép xây dựng: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thời gian thỏa thuận xây dựng công trình panô quảng cáo, máy ATM: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các hồ sơ chưa thực hiện đúng quy định, phải hướng dẫn cho chủ đầu tư để bổ sung. Trường hợp nhận qua đường bưu điện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ chuyển trả hồ sơ cho chủ đầu tư kèm theo nội dung đề nghị điều chỉnh hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ theo quy định, thời gian trả và hoàn chỉnh không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng được thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 19. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở thuộc khu vực, quy mô sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III (Theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng);
b) Công trình tôn giáo (Trừ các công trình nêu tại mục b khoản 2 Điều này);
c) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh, các công trình có yêu cầu về kiến trúc, nghệ thuật không kể quy mô;
d) Những công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
đ) Công trình lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (Không kể thiết bị);
e) Công trình trạm thu phát sóng thông tin di động ở các đô thị (Trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2) tại thành phố Bạc Liêu;
g) Công trình nhà ở riêng lẻ trên các tuyến đường phố chính tại thành phố Bạc Liêu sau đây:
- Đường 23 tháng 8 (Từ cầu Dần Xây đến ngã 3 Xa Cảng);
- Đường Cao Văn Lầu, Trần Phú (Kể cả phần nối dài đến ngã 5 mới);
- Đường tránh thành phố Bạc Liêu (Từ ngã 5 mới đến cầu Dần Xây);
- Đường Trần Huỳnh;
- Đường Hòa Bình;
- Đường Hai Bà Trưng (Cả kể đường Lý Tự Trọng cũ);
- Đường Bà Triệu, Cách Mạng;
- Đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường liên tỉnh 38;
- Đường Võ Thị Sáu;
- Đường Hùng Vương (Từ ngã 5 mới đến đường Trần Huỳnh);
- Đường Tôn Đức Thắng;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Nguyễn Tất Thành;
- Đường 30 tháng 4 (Kể cả phần nối dài);
- Đường hai bên bờ sông thành phố Bạc Liêu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện (Cấp huyện), thành phố Bạc Liêu:
Cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (Trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này).
b) Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (Có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh trong khuôn viên thờ tự.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thủ tục và quy định phân cấp về cấp giấy phép xây dựng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với quy mô phù hợp điều kiện năng lực của từng xã.
Các cơ quan được phân cấp nêu tại Điều 19 của Quy định này phải bố trí đủ cán bộ, công chức có nghiệp vụ chuyên môn để tiếp nhận, giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng đúng trình tự, thủ tục theo quy định; thường xuyên tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Quy định này. Phối hợp các ban, ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ để Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, hồ sơ bản vẽ thiết kế công trình xây dựng không phải nhà ở riêng lẻ và kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
4. Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy định này, hàng quý tổ chức kiểm tra nhằm nắm bắt kịp thời những thuận lợi, khó khăn của địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tháo gỡ vướng mắc.
5. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thành phố.
6. Tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức in ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn của Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai, phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết Quy định này tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để người dân biết, thi hành.
2. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn, chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch.
3. Phối hợp ngành giao thông tỉnh xác định lộ giới, hành lang bảo vệ giao thông ngoài đô thị như: Đường tỉnh, đường huyện, liên xã,… trên địa bàn của mình quản lý để làm căn cứ quản lý và cấp giấy phép xây dựng; rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
4. Chủ trì tổ chức, phối hợp các ngành liên quan ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn quản lý, triển khai cắm mốc lộ giới theo quy hoạch được duyệt để làm căn cứ quản lý xây dựng. Công bố rộng rãi các quy định về bảo vệ hành lang lộ giới, thủy giới, an toàn điện, vùng cấm xây dựng,… để công dân biết, thực hiện và giám sát việc tổ chức thực hiện.
5. Ban hành quy định tạm thời phạm vi quản lý cấp giấy phép xây dựng, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao các khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng để làm căn cứ quản lý, cấp giấy phép xây dựng.
6. Hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn theo Quy định này để tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng trên địa bàn.
7. Báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Quy định này.
8. Có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ mỗi quý (Ngày 20 tháng cuối quý) và năm (Ngày 20 tháng 11) báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu, các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/09/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 19/11/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng kênh mương loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đường tại thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND đổi tên Phòng Giáo dục trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị thành Phòng Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định về các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội quản lý trật tự đô thị Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 26/11/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá tổng hợp cho các hạng mục công trình thuộc diện phải đền bù trên địa bàn huyện lỵ Quỳnh Nhai do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 31/03/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chậm nộp tiền sử dụng đất đối với đối tượng bị di dời, giải toả chỗ ở được nhà nước bố trí đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, suất đầu tư và định mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 – 2010 do của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 10/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, dịch vụ Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh kèm theo Quyết định 44/2002/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình tại Thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007–2010 Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ thêm học bổng cho học sinh dân tộc nội trú do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về mức thu phí qua phà tuyến Long Đức (thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh) - Cẩm Sơn (Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre) Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 15/12/2011
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang Ban hành: 21/04/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường tỉnh và phân cấp quản lý một số tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/04/2006 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 135/2004/QĐ-UB Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung mức nợ tiền sử dụng đất đối với các hộ thuộc diện giải tỏa các dự án trên địa bàn thành phố Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Vườn Quốc gia Hoàng Liên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán chi ngân sách năm 2006 của ngành giao thông vận tải Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 107/2003/QÐ-UB của UBND tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Quy định xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007