Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 17/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 08/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2010 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2009/QĐ-UBND , NGÀY 14/9/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD , ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD , ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia phân cấp, phân loại công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 440/TTr-SXD, ngày 08/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh;
Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy chế một cửa liên thông với các cơ quan có liên quan (chưa kể thời gian thẩm định tổng mức đầu tư theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP):
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 20 ngày làm việc;
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 15 ngày làm việc;
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc”.
2. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
9. Khi cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan nhằm làm rõ thông tin để phục vụ công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật với thời gian thẩm định và phê duyệt không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian xem xét cho ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có) không quá 07 ngày làm việc”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sở Xây dựng.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh), các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu và các dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A, dưới 20 tầng xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sở Xây dựng.
5. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (Trừ những công trình xây dựng thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế); công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng nằm ngoài phạm vi đô thị (nằm ngoài địa giới hành chính thị xã, thị trấn) trên địa bàn tỉnh, trừ những dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
Hướng dẫn Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND cấp huyện quy định những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện được phép xây dựng tạm trên địa bàn;
Tổ chức hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn UBND cấp huyện ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác thuộc nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Sở Giao thông Vận tải.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Sở Công thương.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và công trình công nghiệp chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
8. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu”.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Sở Tài chính.
d) Được UBND tỉnh ủy quyền thẩm định, thông báo định mức và tổng chi phí quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư mà chủ đầu tư được giao quản lý từ 05 dự án trở lên trừ các dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 10 Điều 15 bản Quy định này”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“Điều 10. Các sở, ban, ngành khác có liên quan.
1. Các chuyên ngành về sinh học; khoa học và công nghệ; thông tin và truyền thông; y tế; giáo dục; bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan; lao động, thương binh và xã hội; an ninh - quốc phòng; phòng cháy và chữa cháy, v.v... có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung có liên quan trong dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu các sở, ban, ngành có liên quan không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:
“Điều 14. Các Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
5. Ban quản lý Khu kinh tế cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu kinh tế cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Đối với các khu đô thị trong khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (Không phân biệt cấp, loại công trình) và nhà ở riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại khu đô thị cửa khẩu (Riêng đối với khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu).
Ban quản lý Khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực, dự án, khu chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi Khu kinh tế, Khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm và công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị thị trấn Bến Cầu (đối với Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài)”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp III trở xuống, công trình tôn giáo và nhà ở riêng lẻ tại đô thị kể cả trong khu kinh tế thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại khoản 5, Điều 4 và khoản 5, Điều 14 Quy định này.
Ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu”.
13. Bổ sung khoản 10 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. UBND cấp huyện ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, thông báo định mức và tổng chi phí quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, làm chủ đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư”.
14. Bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:
“ Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn huyện, thị khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu;
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời hạn trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan trên địa bàn do mình quản lý”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Chủ đầu tư.
14. Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng do mình quản lý trong các trường hợp sau:
a) Công trình, bộ phận công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và công trình lân cận;
b) Để giải phóng mặt bằng;
c) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 07/08/2015
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mật độ và đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 11/02/2011
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 24/12/2009
Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 10/10/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 22 –NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về tài sản là động sản trên địa bàn huyện Côn Đảo cho Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 03/08/2009
Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 02/11/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 49/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì, Hà Nội (tỷ lệ 1/5000) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 23/02/2009
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007