Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi
Số hiệu: | 49/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Trần Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 29/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2009/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 12 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND , UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc sỏ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2980/SNN-TL ngày 30/10/2009, của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 1079/BC-STP ngày 17/11/2009
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các đơn vị, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi chị trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 49/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với những công trình thủy lợi đã xây dựng đưa vào khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Việc bảo vệ công trình thủy lợi có liên quan đến đê điều, công trình phòng, chống lụt bão,công trình thủy điện, cấp nước, thoát nước cho đô thị phải tuân theo quy định này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng chống lụt bão, về công trình thủy điện, về cấp, thoát nước đô thị và pháp luật về tài nguyên nước.
Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Giải thích một số từ ngữ:
"Đập" là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo thành hồ chứa nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ:
Tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu dùng nước;
Điều tiết hoặc phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du;
Tạo áp lực để phát điện.
"Chủ đập" là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.
Điều 3. Quy định về lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Các công trình thủy lợi phải lập và phê duyệt Phương án bảo vệ, bao gồm:Công trình thủy lợi quan trọng quốc gia;
Công trình đầu mối (đập, tràn, cống) từ cấp II trở lên của các hổ chứa nước, vùng lòng hồ chứa nước có dung tích từ 5x1 o6 m3 trở lên;
Trạm bơm có lưu lượng từ 20m3/s trở lên;
Cống có lưu lượng từ 10m3/s trở lên;
Kênh nổi có lưu lượng 10m3/s trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s trở lên.
3. Đối với các công trình thủy lợi không nêu tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này thì các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình.
4. Đối với các cống qua đê: Lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ theo quy định này và các quy định của pháp luật về đê điều.
Điều 4. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Nội dung phương án bảo vệ công trình thủy lợi gồm:
1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, mưa lũ trên lưu vực, các chỉ tiêu, thông số thiết kế, mặt bằng bố trí công trình, khu tưới và quy trình vận hành công trình.
1.2. Đánh giá về hiện trạng và an toàn công trình.
1.3. Tình hình quản lý, khai thác, bảo vệ công trình.
1.4. Quy định chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra đột xuất và báo cáo.
1.5. Xây dựng phương án bảo vệ công trình trong các trường hợp:
a) Bảo vệ công trình trong điều kiện quản lý, vận hành bình thường:
Xác định phạm vi bảo vệ công trình kèm theo sơ đồ mặt bằng;
Chế độ bảo vệ: thường xuyên, kiểm tra định kỳ, đột xuất...;
Tổ chức lực lượng bảo vệ: bố trí, phân công và trách nhiệm bảo vệ;
Bảng nội quy bảo vệ công trình tại vị trí đầu mối với công trình thủy lợi quan trọng quốc gia, đập hồ chứa nước có dung tích 5x106m3trở lên, cống lấy nước có lưu lượng 10m3/s trở lên và các trạm bơm điện có lưu lượng 20m3/s trở lên.
b) Bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ và trong trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố:
Phương án tổ chức, chỉ huy;
Phương án kỹ thuật;
Phương án huy động vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị;
Phương án thông tin, liên lạc;
Phương án sơ tán dân cư.
2. Trách nhiệm lập, trình thẩm định và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ công trình:
Đối với các hạng mục đầu mối của công trình thủy lợi Kẻ Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 - Thông tư sô 45/2009/1T-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với các công trình thủy lợi khác (đã đưa vào khai thác sử dụng) giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và thẩm định phương án bảo vệ công trình.
2.2. Trình và phê duyệt phương án bảo vệ công trình:
Đối với các hạng mục đầu mối của công trình thủy lợi Kẻ Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) thực hiện theo Khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 9 - Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/72009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với hệ thống công trình thủy lợi khác Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình.
Điều 5. Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
Những công trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
1. Công trình thủy lợi phục vụ trong phạm vi xã, phường, thị trấn nào thì do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân quản lý công trình thủy lợi đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.
2. Công trình thủy lợi phục vụ nhiều xã, phường, thị trấn trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố nào thì do ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó phối hợp với Công ty, Xí nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi (nếu có) tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.
3. Đối với các Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nhiều huyện, thị xã như: hệ thống công trình thủy lợi Kẻ Gỗ, Sông Rác, Linh Cảm, Đò Điểm được quy định như sau:
Hệ thống công trình thủy lợi Kẻ Gỗ: giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Kẻ Gỗ chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các huyện cẩm Xuyên, Thạch Hà và thành phố Hà Tĩnh thực hiện phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Sông Rác: giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Rác chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các huyện Kỳ Anh, cẩm Xuyên thực hiện phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Linh Cảm: giao Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Linh Cảm chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các huyện Đức Thọ, Can Lộc và thị xã Hồng Lĩnh thực hiện phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Đò Điểm: giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Can Lộc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện Can Lộc, Lộc Hà thực hiện phương án bảo vệ.
Điều 6. Quy định cụ thể phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận việc sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình, phải có trách đường đi để quan trắc theo dõi, quản lý, có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình có sự cố.
3. Phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:
3.1. Đối với đập của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
a) Đối với đập của hồ chứa nước Kẻ Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) được quy định cụ thể như sau:
Đối với đập chính là 500m, trong phạm vi nêu trên, vùng phụ cận được chia làm 2 phần:
phần không được xâm phạm kể từ chân đập chính trở ra là 150m phần sát chân đập; phần còn lại sử dụng cho hoạt động không gây mất an toàn đập;
Đối với các đập phụ là 300m; phạm vi không được xâm phạm kể từ chân đập trở ra là 100 m sát chân đập; phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động không gây mất an toàn đập
b) Đối với đập của các hồ chứa nước còn lại:
Đập cấp I là 300m, phạm vi không được xâm phạm là lOOm sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
Đập cấp II là 200m phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
Đập cấp III là lOOm phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không gây mất an toàn đập;
Đập cấp IV là 50m phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không gây mất an toàn đập;
Đập cấp V là 20m phạm vi không được xâm phạm là 5m, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không gây mất an toàn đập;
c) Đối với khu vực lòng hồ chứa nước, vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập hoặc từ cao trình tường chắn sóng (nếu có) xuống phía lòng hồ.
3.2. Đối với kênh nổi phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra:
a) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s phạm vi bảo vệ là 5m;
b) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s phạm vi bảo vệ là 3m;
c) Kênh có lưu lượng từ 1m3/s đến 2m3/s phạm vi bảo vệ là 2m.
3.3. Đối với cống ngăn mặn, giữ nước ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của pháp luật về đê điều.
4. Việc bảo vệ trạm bơm, kênh chìm hoặc kênh kiên cố được quy định cụ thể như sau:
4.1. Đối với trạm bơm:
Trạm bơm phải có hàng rào bảo vệ.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ 10m3/s đến dưới 20m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ phần xây lắp cuối cùng của công trình trở ra mỗi phía 30m đối với nhà trạm và 20m đối với bể hút, bể xả.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ 2m3/s đến dưới 10m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ phần xây lắp cuối cùng của công trình trở ra mỗi phía 20m đối với nhà trạm và 15m đối với bể hút, bể xả.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ 2m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ phần xây lắp cuối cùng của công trình trở ra mỗi phía 5m đối với nhà trạm và đối với bể hút, bể xả.
4.2. Kênh chìm phải có nơi làm bể lắng bùn, cát phục vụ việc nạo vét.
4.3. Kênh đã kiên cố phải có đường đi lại để quản lý, cụ thể:
Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s sử dụng bờ kênh để làm đường đi lại để quản lý, bề rộng mặt bờ kênh từ 3m đến 5m;
Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến 10m3/s sử dụng bờ kênh để làm đường đi lại để quản lý,bề rộng mặt bờ kênh từ 2m đến 4m;
Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s bề rộng mặt bờ kênh từ 1m đến 2m kết hợp làm đường đi lại để quản lý.
Điều 7. Quy định về cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
Đối với đập từ cấp II trở lên của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc kề nhau là 20m (đập ở gần khu đô thị, dân cư tập trung) và 50m (đập không gần khu đô thị, dân cư tập trung).
Khu lòng hồ chứa có dung tích từ 5xl06m3 trở lên (trừ những hồ có độ dốc lòng hồ lớn hoặc lưu vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt động kinh tế, dịch vụ): cắm mốc theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc kề nhau (tùy điều kiện cụ thể để quy định) nhưng tối đa không quá 300m.
Kênh nổi có lưu lượng từ 10m3/s trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s trở lên:
khoảng cách 2 mốc kề nhau là lOOm (đối với kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập trung) và 300m (đối với kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
Điều 8. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi gây mất an toàn cho công trình;
b) Sử dụng chất nổ gây hại, tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng.
3. Thải các chất độc hại, nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép đổ vào công trình thủy lợi.
4. Vận hành công trình thủy lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
5. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thủy lợi.
6. Đối với vùng lòng hồ của các hồ chứa nước: Cấm xây dựng nhà ở, khu dân cư, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đào đắp bờ ao nuôi trồng thủy sản, chôn lấp phế thải, chất thải, nổ mìn và các hoạt động nổ gây hại khác.
Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ngoài những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8 của Quy định này, các hoạt động sau đây chỉ được phép tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:
1. Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi (trừ xây dựng nhà ở,khu dân cư vùng lòng hồ quy định tại khoản 6 Điều 8 của Quy định này);
2. Xả nước thải đã được xử lý vào công trình thủy lợi;
3. Khoan, đào kiểm tra, khảo sát địa chất, thăm dò, thi công công trình khai thác dưới đất;
khoan đào thăm dò, khai thác khoáng sản; khoan, đào thăm dò khai thác vật liệu xây dựng;
4. Trồng cây lâu năm;
5. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, hoạt động kinh doanh dịch vụ;
6. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới (trừ xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh,xe gắn máy và xe cơ giới dành cho người tàn tật...);
7. Xây dựng nhà kho, bến bãi bốc dỡ, tập kết nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, phương tiện;
8. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản (trừ vùng lòng hồ quy định tại Điều 8 của Quy định này);
9. Chôn lấp chất thải, phế thải (trừ vùng lòng hồ quy định tại Điều 8 của Quy định này);
10. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại;
11. Xây dựng các công trình ngầm bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin,đường ống cấp, thoát nước.
Điều 10. Cấp phép hoạt động trong phạm vi công trình thủy lợi
Việc cấp, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 29 - Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 và Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28/6/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cấp giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Việc xử lý nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 25, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ, các quy định pháp luật có liên quan và điều kiện của địa phương mình để lập phương án xử lý, tháo dỡ, di chuyển hoặc tiếp tục sử dụng đối với nhà và các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình thủy lợi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc hành lang bảo vệ công trình thủy lợi do địa phương quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi tại địa phương lập phương án bảo vệ công trình; thẩm định, trình phê duyệt và giám sát việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập,trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng, thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi đã được phê duyệt.
Điều 13. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 31/07/2009
Quyết định 62/2007/QĐ-BNN sửa đổi quy định về cấp Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, kèm theo Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007
Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 01/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012