Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008
Số hiệu: | 11/2007/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Nguyễn Văn Út |
Ngày ban hành: | 07/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/NQ-HĐND |
Bạc Liêu, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, phát biểu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2007:
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh ta gặp một số khó khăn, trở ngại cùng với thiên tai, dịch bệnh diễn ra ở nhiều nơi trong tỉnh; giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao,... đã tác động bất lợi đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh. Nhưng với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự tập trung chỉ đạo quản lý, điều hành kịp thời, có hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nền kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt gần 12%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng khá. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách Nhà nước đều đạt, vượt kế hoạch đề ra và tăng cao hơn cùng kỳ năm 2006;
Các lĩnh vực về văn hóa - xã hội có bước phát triển đáng khích lệ; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 16,23% năm 2006, xuống còn 14,5%; cơ bản hoàn thành chương trình nhà ở cho hộ chính sách, hộ nghèo và giao thông nông thôn ấp liền ấp; bộ mặt đô thị và nông thôn tiếp tục khởi sắc, nhu cầu thông tin, kiến thức pháp luật và hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao; lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang có sự chuyển biến tích cực; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng lên;
Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định và giữ vững; công tác cải cách tư pháp; xây dựng chính quyền và bộ máy các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước được củng cố kiện toàn. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo kiên quyết và đạt kết quả bước đầu;
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng còn một số mặt hạn chế, yếu kém;
Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp và phát triển chưa bền vững; thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ còn khó khăn và chưa ổn định; sản xuất thủy sản còn gặp nhiều rủi ro; thu hút vốn đầu tư toàn xã hội đạt thấp, nhất là vốn bên ngoài; một số dự án, công trình xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư chậm và gặp nhiều khó khăn;
Một số vấn đề xã hội bức xúc như: Tình hình ô nhiễm môi trường; chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế; chất lượng cuộc sống và đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là nhân dân vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc Khmer, lao động thành thị còn nhiều hạn chế và khó khăn. Công tác cải cách thủ tục hành chính, tuy đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIEU CHỦ YẾU NĂM 2008:
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đưa nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững; đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư, bảo đảm huy động có hiệu quả các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nhất là vùn g nông thôn, vùng đồng bào dân tộc Khmer; cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực; tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Tiếp tục tăng cường khả năng quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm sự bình yên cho nhân dân, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12% trở lên so năm 2007;
- Cơ cấu GDP: Nông - lâm - ngư nghiệp 51,0%; công nghiệp và xây dựng 26,5%; dịch vụ 22,5%;
- Giá trị hàng xuất khẩu 255 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 220 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách trong cân đối 580 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách trong cân đối 1.233,6 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 3.800 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 30,4%/GDP;
- Sản lượng lương thực: 690.000 tấn;
- Sản lượng thủy sản: 223.500 tấn, trong đó tôm: 76.000 tấn;
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰;
- Số giường bệnh/vạn dân: 17 giường;
- Tỷ lệ hộ dùng nước đã qua xử lý: 45%;
- Giải quyết việc làm mới: 12.000 lao động, trong đó có 11.000 qua đào tạo;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 13%;
- Học sinh trong độ tuổi đi học mẫu giáo: 65%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới: 19%;
- Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung: 85%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 95%, trong đó tỷ lệ hộ có mắc điện kế: 80%;
- Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã: 36/47 xã;
- Tỷ lệ nhà ở xây dựng kiên cố, bán kiên cố: 72%; trong đó nhà kiên cố: 27%.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và bền vững:
Phấn đấu giữ diện tích nuôi trồng thủy sản 123.500ha; tổng sản lượng thủy sản tăng 16,6%, trong đó, sản lượng tôm nuôi tăng 7%. Khuyến khích nhân rộng các mô hình nuôi sinh thái, kết hợp nuôi các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao, bền vững. Tổ chức khai thác thủy sản kết hợp với phát triển kinh tế biển, theo tinh thần Nghị quyết TW 4 (khóa X);
Rà soát lại quy hoạch của ngành thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phục hồi môi trường sản xuất cho những nơi đã bị ô nhiễm. Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các tổ chức khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chặt chẽ các loại vật tư phục vụ sản xuất;
Ổn định diện tích canh tác lúa, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ hợp lý, phát triển diện tích lúa chất lượng cao, nâng cao hệ số sử dụng đất, từng bước nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích; ngăn chặn có hiệu quả các loại dịch hại; phát triển, khôi phục đàn gia súc, gia cầm nhằm nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, phấn đấu giữ vững tốc độ phát triển ngành nông nghiệp từ 4% trở lên;
Chủ động đối phó, phòng ngừa các loại dịch bệnh gây hại đến sản xuất, nhất là dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, bệnh tai xanh trên đàn gia súc, dịch rầy nâu trên lúa; thực hiện có hiệu quả chương trình trợ giá, trợ cước. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm canh, vận động, hướng dẫn nông dân đầu tư thỏa đáng cho công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch; phát triển mạnh cơ giới hóa trong sản xuất. Chuyển hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo chiều sâu;
Khuyến khích và vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào các hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ sản xuất, phát triển kinh tế trang trại và chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn.
2. Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 30,4% GDP, trong đó, chú trọng huy động vốn đầu tư ODA, FDI,...; nâng cao hiệu quả đầu tư, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí;
Tích cực triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, khu công nghiệp Trà Kha, các dự án tái định cư, nâng cấp hạ tầng đô thị của thị xã, trung tâm hành chính các huyện mới chia tách, hoàn thành cõ bản hạ tầng khu hành chính tỉnh, các tuyến ðýờng thông xe 4 bánh ðến trung tâm xã, khu du lịch Nhà Mát, hệ thống thủy lợi phục vụ cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam quốc lộ I, nâng cấp trạm y tế các xã để đạt chuẩn quốc gia, triển khai dự án đầu tư trang thiết bị y tế và xây dựng, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh; đầu tư xây dựng chương trình kiên cố hóa trường lớp; các công trình thể dục thể thao, văn hóa khu vui chơi giải trí cho thiếu nhi;
Khuyến khích, tạo điều kiên huy động các thành phần kinh tế phát triển một số nhà hàng, khách sạn chất lượng cao; đầu tư hạ tầng các làng nghề truyền thống; sản xuất tôm giống có quy mô lớn; đầu tư mở rộng cảng cá Gành Hào và triển khai xây dựng một số khu neo đậu tránh trú bão;
Xử lý những vướng mắc cho các chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản; tổ chức việc thực hiện phát triển quỹ đất công và đấu giá nhà, quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước. Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư.
3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Có chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, nhanh chóng hoàn thành và đưa Nhà máy bia Sài Gòn, Nhà máy chế biến thủy sản Láng Trâm đi vào hoạt động, sở gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thành các dự án đầu tư lưới điện và đẩy nhanh tiến độ mắc điện kế cho các hộ dân. Phấn đấu đạt sản lượng 32.000 tấn thủy sản trở lên; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.032 tỷ đồng, tăng 21% so năm 2007. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình hợp tác và hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh.
4. Tăng cường hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu, gắn với quản lý thị trường:
Tăng cường hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố, nhất là các tỉnh, thành phố trong khu vực và thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ về kiềm chế tốc độ tăng giá trên địa bàn tỉnh; phát triển mạnh các ngành dịch vụ cả về số lượng, chất lượng, tập trung chấn chỉnh và vận động đầu tư phát triển các chợ nông thôn, triển khai và đẩy nhanh tiến độ thi công, đưa vào hoạt động trung tâm thương mại, siêu thị ở thị xã Bạc Liêu và một số chợ đầu mối; tích cực triển khai hoạt động du lịch của tỉnh đến năm 2010; sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng khu du lịch Nhà Mát, củng cố nâng cấp các điểm tuyến du lịch có sức hấp dẫn, thu hút du khách;
Phát triển các dịch vụ tư vấn, khoa học kỹ thuật, kế toán, pháp luật,… đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động; phát triển các doanh nghiệp nhỏ, cơ sở dịch vụ ở nông thôn;
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường mới cho xuất khẩu; khắc phục khó khăn trong tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa nông, thủy sản. Tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm sản xuất, lưu thông hàng giả, gian lận thương mại.
5. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất, đời sống, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Nâng cao chất lượng thẩm định các đề tài khoa học, ứng dụng và nhân rộng các đề tài sản xuất có hiệu quả. Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển bền vững. Điều tra tài nguyên và môi trường, tăng cường các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện môi trường, hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết tốt các vụ tranh chấp đất đai, xây dựng và triển khai các dự án phát triển quỹ đất công, tạo vốn đầu tư phát triển đô thị;
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý và bãi chứa rác ở các khu tập trung dân cư, tổ chức vận động nhân dân thực hiện công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và các quy định của Nhà nước về xử lý chất thải rắn và nước thải đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, kiên quyết xử lý những cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
6. Phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, phát thanh - truyền hình, thể dục - thể thao:
Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đào tạo, dạy nghề, phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình; triển khai Đề án quy hoạch phát triển ngành Giáo dục - Đào tạo đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; tiếp tục củng cố tổ chức và đầu tư cơ sở vật chất cho các trường, trung tâm dạy nghề, tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Mê Công 1.000;
Tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; tăng cường phòng chống dịch, bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống 19%; nâng cao năng lực giám sát, phòng chống HIV/AIDS, kiềm chế tốc độ lây lan trong cộng đồng; mở rộng đối tượng đóng bảo hiểm y tế tự nguyện, áp dụng hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà, dịch vụ chất lượng cao;
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển dân số gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và trẻ em, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế,… tiếp tục triển khai và thực hiện có kết quả chiến lược gia đình của tỉnh đến năm 2010 và định hướng 2020;
Đẩy mạnh thực hiện đề án xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao; nâng cao năng lực và chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tiếp tục đầu tư tu bổ các di tích lịch sử, văn hóa. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân;
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng một số thiết chế văn hóa cơ sở; làm tốt các công tác bảo tồn các di sản văn hóa; tích cực phòng, chống các tệ nạn xã hội; nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng truyền thanh, phát thanh và truyền hình. Đầu tư, nâng cấp các đài truyền thanh huyện, thị. Tiếp tục phát huy mở rộng phong trào thể dục, thể thao trong các tầng lớp nhân dân; đẩy nhanh tiến độ đầu tư một số cơ sở thể dục, thể thao của tỉnh.
7. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm nghèo và các vấn đề xã hội khác:
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, thu hút lao động, tạo việc làm mới cho lao động; củng cố và phát triển cơ sở dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm, phấn đấu nâng tỷ lệ đào tạo nghề 2%, để đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo chung 31%; xây dựng trường trung cấp dạy nghề; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động, phấn đấu xuất khẩu 300 lao động;
Tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới. Tập trung giải quyết nhanh nước sinh hoạt và các chính sách khác cho đồng bào dân tộc Khmer theo Quyết định 134 của Chính phủ và tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn;
Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, các chính sách xã hội. Khẩn trương đào tạo, dạy nghề cho người lao động, xây dựng đội ngũ lao động đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, lực lượng giáo viên cho các trường trung cấp, các trung tâm dạy nghề, đổi mới nội dung chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy. Huy động nhiều nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng hỗ trợ người nghèo để đầu tư phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tạo nhiều việc làm, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng công tác đào tạo cho xuất khẩu lao động.
8. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ quốc phòng - an ninh; tiếp tục củng cố, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, chủ động ứng phó khi có tình huống xấu xảy ra;
Tập trung lực lượng và tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các khu vực trọng điểm về tệ nạn xã hội trong tỉnh; thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động công an cơ sở và tiếp tục nhân rộng mô hình khóm, ấp an toàn, không có tội phạm và tệ nạn xã hội;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo xử lý các vụ, việc tiêu cực, lãng phí, tham nhũng đã có kết luận và giải quyết dứt điểm các yêu cầu khiếu nại của công dân còn tồn đọng, kéo dài;
Chỉ đạo thực hiện tốt hơn công tác cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định, rà soát và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được tư vấn nhiều hơn về pháp luật; củng cố, kiện toàn bộ máy nhằm nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự và các hoạt động tư pháp.
9. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động chính quyền các cấp, nhất là công tác điều hành thực hiện kế hoạch. Đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” theo hướng giải quyết nhanh hơn các thủ tục hành chính và thủ tục đầu tư; đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ. Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong đội ngũ cán bộ, công chức; trách nhiệm của cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy cơ quan hành chính các cấp; thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |