Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 31/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Trần Khiêu
Ngày ban hành: 06/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2012/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP;
- Các Phòng NC;
- Website Chính phủ;
- TT Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, KSTTHC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp huyện) do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp xã) do Ủy ban nhân dân cấp xã trình.

2. Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.

3. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

4. Kiểm tra, tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật gồm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp (do Ủy ban nhân dân các cấp trình), Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp, văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp; của Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cá nhân, cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

5. Quy định này không áp dụng đối với việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp do cơ quan, tổ chức khác trình.

Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

3. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản; bảo đảm sự phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể, chi tiết; không lặp lại nguyên văn các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.

2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính tại Mục 2 Chương II của Quy định này.

3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).

4. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật. Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền đã ban hành hàng năm.

Điều 4. Quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Công tác chuẩn bị soạn thảo văn bản

a) Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn thảo đề cập.

b) Tập hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến dự thảo văn bản; tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến văn bản soạn thảo.

c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản.

2. Xây dựng dự thảo văn bản

Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo trên cơ sở đã xác định được mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản tiến hành soạn thảo dự thảo văn bản theo yêu cầu.

3. Gửi dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức thích hợp khác để xin ý kiến.

4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, dự thảo tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ gửi xin ý kiến thẩm định.

5. Hoàn thiện dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan, làm hồ sơ trình văn bản. Văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân phải là văn bản đã được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp ý, thẩm định. Trường hợp cần bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định, cơ quan soạn thảo phải trình bày rõ trong tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân.

6. Họp thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết mà Ủy ban nhân dân không thể họp được thì UBND xem xét, quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân nếu đa số các thành viên đồng ý.

7. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo hoặc niêm yết.

Điều 5. Trình bày thể thức của văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm đầy đủ các yếu tố, thành phần thể thức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

Điều 6. Công bố và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật

Trách nhiệm đăng báo, đăng Công báo, đưa tin, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 7. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ khi:

a) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không còn phù hợp.

b) Nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.

2. Cơ quan tư pháp các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; nếu phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có quy định trái pháp luật và Khoản 1 Điều này phải kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

Điều 8. Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp pháp luật trên địa bàn tỉnh

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các văn bản khác có liên quan trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của địa phương do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành phải được hệ thống hóa và xây dựng thành Hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để phục vụ cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền các cấp.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý Hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, thường xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, thực hiện tin học hóa Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng.

Điều 9. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách, lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời gian sau:

a) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

b) Đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

2. Văn bản đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.

Văn bản đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm thực hiện theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy định này.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

5. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân.

Điều 10. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.

2. Việc đề nghị, lập, thông qua Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như đối với việc đề nghị, lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm quy định tại Điều 9 của Quy định này.

Điều 11. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Trường hợp vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng những văn bản đã dự kiến.

2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng phải xây dựng tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) và các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân quyết định tại phiên họp gần nhất; đồng thời gửi Dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để xem xét.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo

Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo phải có kế hoạch chủ động thực hiện để đảm bảo trình dự thảo văn bản đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

2. Trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn đề mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là tổ trưởng, đại diện ngành Tư pháp và các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hàng năm trước khi tiến hành các thủ tục soạn thảo, trình ban hành nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó không có trong Chương trình đã được thông qua.

3. Đối với cơ quan, với các cá nhân tham gia phối hợp

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc cán bộ, công chức, viên chức hay các chuyên gia được mời tham gia công tác soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan soạn thảo, tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được cơ quan soạn thảo yêu cầu.

4. Đối với Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã

Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa thực hiện đúng quy trình theo trình tự, thủ tục của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 13. Chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách ngành chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc quyết định thành lập Tổ soạn thảo trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này.

Chương II

XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 14. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định trong quyết định ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.

2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:

a) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên tham gia soạn thảo. Bộ phận pháp chế của cơ quan chủ trì soạn thảo tham gia vào quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm về việc bảo đảm quy trình, thủ tục soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định của Quy định này.

b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo.

c) Xây dựng đề cương; tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản. Trong quá trình soạn thảo cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.

d) Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.

đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức phù hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.

e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp của các ngành, cá nhân có liên quan để chỉnh lý dự thảo văn bản.

g) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến dự thảo.

h) Gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.

i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo quy định tại Điều 20 Quy định này.

Điều 15. Lấy ý kiến góp ý về dự thảo văn bản

1. Căn cứ tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến có thể lựa chọn các hình thức lấy ý kiến hoặc kết hợp các hình thức sau: lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản; lấy ý kiến thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng.

Căn cứ vào nội dung của dự thảo, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo để lấy ý kiến góp ý.

Tài liệu gửi để lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý, cần nêu rõ các vấn đề quan trọng cần lấy ý kiến.

b) Dự thảo văn bản.

2. Trường hợp lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ấn định thời gian thích hợp để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu góp ý. Thời gian đề nghị lấy ý kiến góp ý phải bảo đảm tối thiểu là bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo ký, phát hành văn bản lấy ý kiến góp ý. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan được lấy ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn.

Trường hợp lấy ý kiến thông qua tổ chức hội nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo cho cơ quan, cá nhân được mời góp ý ít nhất ba (3) ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền dự họp theo đúng thời gian, địa điểm quy định của cơ quan chủ trì soạn thảo. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình; nếu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân để có biện pháp xử lý thích hợp.

3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất mười (10) ngày, kể từ ngày cơ quan lấy ý kiến ký, phát hành văn bản lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

Điều 16. Tổng hợp, tiếp thu, giải trình, phản hồi ý kiến góp ý về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý và giải trình rõ lý do các ý kiến góp ý không được tiếp thu. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải có phản hồi bằng văn bản việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý cho đối tượng được lấy ý kiến.

Báo cáo tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý thực hiện theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 17. Đề nghị thẩm định dự thảo văn bản

1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp thẩm định. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khi hồ sơ trình có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.

2. Hồ sơ gửi thẩm định: Số lượng hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định là 01 (một) bộ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:

a) Văn bản yêu cầu thẩm định.

Văn bản yêu cầu thẩm định thực hiện theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy định này.

b) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo văn bản.

Về tờ trình: là dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, nội dung tờ trình phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Về dự thảo: dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định phải là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.

d) Các tài liệu có liên quan như: bản sao văn bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên liên quan đến việc soạn thảo dự thảo, các văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản và các tài liệu khác.

Điều 18. Thẩm định dự thảo văn bản

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo của Quy định này và các quy định khác có liên quan, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

2. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo.

3. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để xử lý; trường hợp chưa thống nhất ý kiến thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Việc thẩm định được tổ chức theo hình thức cuộc họp thẩm định. Cuộc họp thẩm định do lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì với thành phần do Sở Tư pháp quyết định. Trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.

5. Giá trị pháp lý của ý kiến thẩm định

a) Ý kiến thẩm định phải được cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu để hoàn chỉnh dự thảo và giải trình khi có ý kiến khác, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Ý kiến thẩm định là một trong những tài liệu trong hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét, quyết định việc ban hành văn bản.

Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) thực hiện theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 19. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định

1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau với ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Văn bản giải trình và dự thảo đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến cơ quan thẩm định (theo dõi), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thẩm tra) trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Trình dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp xem xét.

Hồ sơ trình gồm có:

a) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung của tờ trình gồm: sự cần thiết ban hành văn bản, nội dung chính của dự thảo, giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Quy định này.

b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.

c) Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.

d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản.

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Thẩm tra hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp hồ sơ gửi trình được chuẩn bị không đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp hồ sơ gửi trình được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình, thủ tục thì chậm nhất là ba (03) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy trình quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

2. Trên cơ sở dự thảo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua, cơ quan soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo, xây dựng tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất về việc ban hành nghị quyết.

Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Quy định này.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 22. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

2. Trên cơ sở kết quả thảo luận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan soạn thảo tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Quy định nào trong dự thảo không được các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành thì không đưa vào dự thảo; trường hợp có ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với một, một số vấn đề thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu, tiếp thu; trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không tiếp thu thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Cơ quan soạn thảo báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trước các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận về dự thảo đã được chỉnh lý và biểu quyết.

4. Trường hợp dự thảo văn bản chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại cuộc họp thì căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉnh lý nội dung của dự thảo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại cuộc họp khác.

Mục 2. KIỂM SOÁT VIỆC BAN HÀNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 23. Thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện kiểm soát

1. Thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo thẩm quyền hoặc được phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ nhưng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được cụ thể hoá, sửa đổi, bổ sung một hoặc một số bộ phận cơ bản của thủ tục hành chính.

3. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đầy đủ các bộ phận cơ bản được quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).

Điều 24. Lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (theo các biểu mẫu đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính do cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh quy định).

2. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.

3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

4. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính và thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

Điều 25. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính

1. Khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định bổ sung trong báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo.

2. Hồ sơ gửi thẩm định, bao gồm: Ngoài thành phần hồ sơ gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy định này, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , văn bản tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Sở Tư pháp không tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.

Chương III

XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 26. Soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Việc tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP

Điều 27. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản phải tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý. Việc tổ chức lấy ý kiến góp ý, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý được thực hiện như theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy định này.

2. Cơ quan, tổ chức được gửi văn bản lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo ký, phát hành văn bản lấy ý kiến góp ý. Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện biết để có biện pháp xử lý thích hợp.

3. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì cơ quan soạn thảo có trách nhiệm dành ít nhất bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày công bố nội dung lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản.

4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi để lấy ý kiến của Phòng Tư pháp. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp ý vào dự thảo văn bản về các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Điều 28. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến Phòng Tư pháp thẩm định. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ xem xét dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi có văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp.

Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

a) Công văn yêu cầu thẩm định.

b) Tờ trình và dự thảo văn bản.

c) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản.

d) Các tài liệu có liên quan.

2. Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ thẩm định, nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.

Phạm vi và thời gian thẩm định của Phòng Tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, nhiệm vụ tổ chức thẩm định của Phòng Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .

Điều 29. Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết

1. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.

Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua bao gồm:

a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân và dự thảo nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân quyết định trình.

b) Báo cáo thẩm tra.

c) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết theo trình tự quy định tại Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Điều 30. Trình, thông qua, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định, chỉnh lý, hoàn chỉnh và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là năm (05) ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân chuyển hồ sơ đến các thành viên của Ủy ban nhân dân.

Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua gồm có:

a) Tờ trình và dự thảo văn bản.

b) Báo cáo thẩm định.

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.

d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (trường hợp ý kiến của cơ quan dự thảo khác với ý kiến thẩm định).

đ) Các tài liệu có liên quan.

2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

3. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết văn bản tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Nhà Văn hóa cấp huyện và gửi đến Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh để đăng Công báo.

Thời gian niêm yết văn bản ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

4. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản, văn bản phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản theo quy định của pháp luật.

Chương IV

XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 31. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức soạn thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công và chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo, tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, của nhân dân tại địa phương.

2. Việc soạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp. Hồ sơ soạn thảo gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 32. Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các ấp, khóm trên địa bàn quản lý về dự thảo văn bản bằng một hoặc nhiều hình thức sau đây:

a) Thông qua các cuộc họp của ấp, khóm.

b) Khảo sát bằng phiếu hoặc phỏng vấn.

c) Gửi dự thảo văn bản đến một số hộ gia đình hoặc ấp, khóm để lấy ý kiến.

d) Các hình thức thích hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cho phù hợp với tính chất, điều kiện của địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các ấp, khóm trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.

b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.

d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.

3. Văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải được lấy ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm có ý kiến về những vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản.

b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.

d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 33. Xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cấp xã.

1. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 34 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Điều 34. Xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi hồ sơ dự thảo văn bản, gồm: tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Trường hợp chưa xác định được ngày họp của Ủy ban nhân dân, thì thời hạn gửi hồ sơ dự thảo thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

3. Trường hợp dự thảo văn bản chưa được thông qua tại kỳ họp Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân yêu cầu tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo về những nội dung cần phải chỉnh lý và trình lại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại kỳ họp gần nhất của Ủy ban nhân dân.

Chương V

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 35. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp là hoạt động thường xuyên, gồm các bước: tập hợp văn bản quy phạm pháp luật, quy định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo phạm vi nhất định; đối chiếu, so sánh những văn bản, quy định được tập hợp trên theo những tiêu chí, nguyên tắc cụ thể; tìm ra những quy định chồng chéo, mâu thuẫn không còn phù hợp với tình hình phát triển của địa phương, của đất nước; xử lý bằng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ thi hành, hoặc ban hành mới.

2. Nguyên tắc của việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

a) Việc rà soát phải do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời, triệt để theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.

b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành ngay sau khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành về cùng một vấn đề; hoặc khi có thông tin về tình hình kinh tế - xã hội thay đổi, làm cho nội dung quy định trong văn bản do Ủy ban nhân dân, do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành không còn phù hợp; hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về nội dung mâu thuẫn, không còn phù hợp trong các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

c) Không bỏ sót văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình rà soát; văn bản trái pháp luật khi được phát hiện phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bãi bỏ kịp thời.

d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tập hợp, đưa vào quá trình rà soát.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do mình và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xây dựng kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp theo ngành, lĩnh vực cơ quan chuyên môn phụ trách.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

Điều 37. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng dự thảo kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời giải quyết những vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân về tiến độ và chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Thẩm định kết quả rà soát do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân gửi; tổng hợp, lập danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã

Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cùng cấp.

Điều 38. Trách nhiệm của các cơ quan, phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn cấp xã trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp hoặc công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong việc xây dựng kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật do ngành mình quản lý.

2. Căn cứ vào kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào nhu cầu cần thiết phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.

3. Tập hợp, phân loại, đánh giá, phát hiện những quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; lập thành các danh mục văn bản theo quy định, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các danh mục đó; đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật; gửi cơ quan tư pháp tổng hợp.

4. Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp hoặc công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc phân tích, đánh giá những văn bản điều chỉnh liên ngành, đề xuất hướng xử lý.

Điều 39. Quy trình thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Thu thập văn bản quy phạm pháp luật để rà soát và các văn bản khác có liên quan.

2. Đọc, nghiên cứu văn bản được rà soát.

3. Đối chiếu, so sánh văn bản được rà soát với văn bản khác có liên quan được lấy làm căn cứ đối chiếu.

4. Lập phiếu rà soát; đề xuất hướng xử lý.

5. Xử lý kết quả rà soát.

Điều 40. Nội dung phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Họ tên người tiến hành rà soát văn bản.

2. Cơ quan tiến hành rà soát văn bản.

3. Ngày bắt đầu và kết thúc việc rà soát.

4. Tên văn bản được rà soát và văn bản làm cơ sở pháp lý để rà soát.

5. Nội dung rà soát.

6. Đề xuất xử lý.

Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp trong việc xử lý văn bản sau khi rà soát

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã khi thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc có những quy định cần sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó; định kỳ 06 (sáu) tháng (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm) một lần lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử lý văn bản sau khi rà soát

1. Kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân khi nhận được báo cáo của cơ quan Tư pháp cùng cấp.

2. Tổ chức đăng Công báo (đối với cấp tỉnh), niêm yết (đối với cấp huyện, cấp xã) tại trụ sở tiếp dân (hay tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cùng cấp) danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành.

Mục 2. HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 43. Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là việc định kỳ tập hợp, sắp xếp những văn bản đã được rà soát thành từng hệ thống thống nhất về nội dung và hình thức theo yêu cầu sử dụng của cơ quan ban hành văn bản, theo lĩnh vực, theo ngành hoặc nhằm lập ra và công bố các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đang còn hiệu lực, đã hết hiệu lực. Định kỳ xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.

Điều 44. Nguyên tắc của hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Bảo đảm tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật.

2. Không bỏ sót văn bản quy phạm pháp luật và sử dụng tối đa kết quả rà soát thường xuyên trong quá trình hệ thống hoá.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong quá trình hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 45. Quy trình hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

2. Thu thập, tập hợp, phân loại kết quả rà soát và các văn bản quy phạm pháp luật cần hệ thống hoá.

3. Thẩm định, kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên và thực hiện rà soát văn bản phục vụ cho hệ thống hoá; lập danh mục văn bản; xử lý các văn bản có khiếm khuyết.

4. Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 46. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc định kỳ hệ thống hoá

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xây dựng kế hoạch hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

Điều 47. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời giải quyết những vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Thẩm định kết quả hệ thống hoá do các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân gửi và tổng hợp, lập danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

d) Định kỳ 05 (năm) năm xuất bản những tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh theo chuyên đề, lĩnh vực.

2. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp: chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cùng cấp.

Chương VI

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 48. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật bao gồm hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Văn bản phải được kiểm tra và xử lý theo quy định này bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật: quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

b) Văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cá nhân, cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

Điều 49. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tư pháp tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan mình.

Cán bộ pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.

Điều 50. Quy trình phối hợp tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân ngay sau khi được ban hành cho các cơ quan, cá nhân làm đầu mối tự kiểm tra văn bản, theo quy định sau:

a) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có tính chuyên ngành thì gửi cho sở, ngành, phòng, ban chuyên môn của cấp mình để thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

b) Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có đối tượng và phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước thì gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra.

2. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm gửi nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện để thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

3. Khi nhận được văn bản, cơ quan làm đầu mối tự kiểm tra hoặc có thẩm quyền kiểm tra phải tổ chức kiểm tra toàn bộ văn bản.

Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì cơ quan làm đầu mối tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền, theo quy định sau:

a) Trường hợp Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 05 (năm) ngày kể từ ngày phát hiện.

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo, cá nhân được phân công soạn thảo nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về việc văn bản do mình soạn thảo có dấu hiệu trái pháp luật phải tự kiểm tra lại văn bản đó và đề xuất hình thức xử lý trình cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quyết định.

b) Trường hợp các cơ quan chuyên môn, cá nhân được phân công soạn thảo tự kiểm tra văn bản do mình chủ trì soạn thảo phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tư pháp cùng cấp chậm nhất là 05 (năm) ngày kể từ ngày phát hiện để phối hợp xử lý.

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan tư pháp phải phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để tiến hành tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn thảo và trình dự thảo quyết định xử lý cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ký ban hành.

c) Kết quả tự kiểm tra phải được gửi về cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do cấp tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành), chậm nhất là sau 03 (ba) ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Điều 51. Trách nhiệm kiểm tra văn bản trái pháp luật của cơ quan tư pháp

1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 22 và khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 52. Quy trình phối hợp kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật

1. Đối với hoạt động kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.

a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

b) Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.

c) Việc công bố kết quả xử lý được thực hiện theo Điểm d Khoản 3 Điều 50 Quy định này.

2. Đối với hoạt động kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

a) Các cơ quan khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng thì gửi cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp để kiểm tra, xử lý theo quy định.

b) Việc công bố kết quả xử lý được thực hiện theo Điểm d Khoản 3 Điều 50 Quy định này. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp này còn được thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có yêu cầu, kiến nghị xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

3. Đối với hoạt động tổ chức kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét cần thiết thì quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành trên cơ sở đề nghị của cơ quan tư pháp để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.

b) Trước khi thực hiện việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước tối thiểu là 15 (mười lăm) ngày; cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo kế hoạch kiểm tra, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện kế hoạch kiểm tra.

c) Kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả kiểm tra thông báo cho cơ quan được kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để tiến hành xử lý văn bản (nếu có).

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 53. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Định kỳ 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình hoặc địa phương mình quản lý và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi về Sở Tư pháp.

b) Đối với các trường hợp đột xuất khác, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc báo cáo theo thời gian cụ thể do cơ quan yêu cầu báo cáo quy định.

2. Báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Định kỳ 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình hoặc địa phương mình quản lý và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi về Phòng Tư pháp.

b) Đối với các trường hợp đột xuất khác, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc báo cáo theo thời gian cụ thể do cơ quan yêu cầu báo cáo quy định.

c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và dự thảo báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp, Sở Tư pháp theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Báo cáo 06 (sáu) tháng gửi trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.

b) Báo cáo 01 (một) năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.

Thời hạn gửi báo cáo được thực hiện như sau:

a) Báo cáo 06 (sáu) tháng gửi trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.

b) Báo cáo 01 (một) năm gửi trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 54. Kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng, ban hành và rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân bao gồm: Kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.

Việc bảo đảm kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các quy định do cơ quan Trung ương có thẩm quyền ban hành mức hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 55. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng Sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự, thủ tục tại Quy định này.

b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình của nội bộ cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm bố trí cán bộ có năng lực, trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do ngành mình quản lý.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể cơ chế phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai Quy định này và các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

b) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền

3. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG VIỆC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quy định của Quyết định số: 31/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

1. Mẫu số 1 – Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.

2. Mẫu số 2 – Báo cáo tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý.

3. Mẫu số 3 – Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

4. Mẫu số 4 – Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan tư pháp.

5. Mẫu số 5 – Tờ trình của các cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị hoặc xem xét trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.

6. Mẫu số 6 – Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.

 

Mẫu số 1

Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….../…..…...
V/v đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 20...

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

Kính gửi: Văn phòng Ủy ban nhân dân …

1. Đề xuất xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân …

TT

Tên văn bản

Sự cần thiết ban hành văn bản

Phạm vi điều chỉnh

Đối tượng áp dụng

Nội dung chính của văn bản

Đơn vị chủ trì soạn thảo

Cơ quan phối hợp soạn thảo

Thời điểm ban hành văn bản

Dự báo tác động kinh tế – xã hội của văn bản

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đề xuất xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân ….

TT

Tên văn bản

Sự cần thiết ban hành văn bản

Phạm vi điều chỉnh

Đối tượng áp dụng

Nội dung chính của văn bản

Đơn vị chủ trì soạn thảo

Cơ quan phối hợp soạn thảo

Thời điểm ban hành văn bản

Dự báo tác động kinh tế – xã hội của văn bản

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 2

Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý và giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/……..….

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

BÁO CÁO

TỔNG HỢP Ý KIẾN VÀ GIẢI TRÌNH VIỆC TIẾP THU Ý KIẾN GÓP Ý CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ DỰ THẢO

Ngày … tháng … năm 20… (cơ quan soạn thảo) đã có Công văn số … gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị góp ý Dự thảo ... cho đến nay, đã có Công văn góp ý của các cơ quan sau đây:

I. Các cơ quan

1. ..

2. …

II. Các tổ chức, cá nhân

1. …

2…..

III. Các ý kiến góp ý cụ thể

1. Về sự cần thiết ban hành văn bản (nếu có ý kiến)

2. Về tên gọi của Dự thảo (nếu có ý kiến)

3. Về bố cục Dự thảo (nếu có ý kiến)

4. Về nội dung của Dự thảo

IV. Giải trình về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo

(Lưu ý thể hiện rõ các nội dung không được tiếp thu và lý do không tiếp thu)

 

 

Nơi nhận:
- HĐND/UBND;

- Cơ quan thẩm định;
- Lưu VT, …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 3

Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/……..….
V/v đề nghị thẩm định dự thảo….

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

Kính gửi: ………. (tên cơ quan thẩm định)

Thực hiện Quy định về trình tự, thủ tục ban hành và rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số …./2012/QĐ-UBND ngày …. Tháng …. năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, ………… (tên đơn vị đề nghị thẩm định) xin gửi tới ……….. (tên cơ quan thẩm định) hồ sơ thẩm định dự thảo ………. (tên dự thảo văn bản) và đề nghị Quý cơ quan kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của ………. (tên cơ quan thẩm định), …………. (tên đơn vị đề nghị thẩm định) nghiên cứu chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ thẩm định gồm:

1. Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân …… của cơ quan soạn thảo về việc ban hành văn bản; Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân ….. trình Hội đồng nhân dân …. (đối với đề nghị thẩm định dự thảo là nghị quyết).

2. Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có kiến góp ý.

3. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đó.

4. Các văn bản khác có liên quan như: ………. văn bản làm căn cứ ban hành, văn bản chỉ đạo việc xây dựng dự thảo, văn bản thẩm định về nội dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản trong một số lĩnh vực chuyên ngành

Kính đề nghị …………….. (tên cơ quan thẩm định) quan tâm, phối hợp thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 4

Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan tư pháp

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/……..….
V/v thẩm định dự thảo….

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

Kính gửi: ……. (tên cơ quan chủ trì soạn thảo)

Trả lời Công văn số …. ngày … tháng… năm … của ………….. (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định dự thảo …, qua nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định và các văn bản có liên quan, Sở Tư pháp/ Phòng Tư pháp có ý kiến như sau:

1. Sự cần thiết ban hành văn bản

2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo

3. Về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành (thẩm định phải tuân thủ theo nguyên tắc sự việc không phân cấp cho địa phương thì không nhất thiết phải ban hành văn bản, dựa vào văn bản cấp trên áp dụng thực hiện)

4. Về tính khả thi của các điều, khoản hoặc toàn bộ dự thảo văn bản

5. Về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của dự thảo văn bản

(Ngoài ra, cơ quan thẩm định cần tập trung vào những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và nêu rõ quan điểm của mình về những vấn đề đó)

Trên đây là ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp về dự thảo …….., xin gửi ……………… (cơ quan chủ trì soạn thảo) nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trình Ủy ban nhân dân….. ………xem xét, quyết định./.

 

Nơi nhận:
- UBND…;

- Như trên;

- ……… ;
- Lưu VT, …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Lưu ý: Trong báo cáo thẩm định, cơ quan thẩm định không nhất thiết phải trình bày từng vấn đề thuộc phạm vi thẩm định, tuỳ thuộc vào từng dự thảo văn bản mà có thể nhóm vấn đề sao cho tránh trùng lặp, bảo đảm nội dung báo cáo thẩm định rõ ràng, dễ hiểu nhất .

Mẫu số 5

Tờ trình của các cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị hoặc xem xét trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……./TTr…….

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

TỜ TRÌNH

Về việc ban hành ……

Lời dẫn ………..

I. Sự cần thiết ban hành

Nêu rõ mục đích ban hành văn bản, căn cứ để ban hành văn bản; tác động của văn bản đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự quản lý, điều hành của địa phương …….…

II. Quá trình soạn thảo

- Nêu rõ quá trình soạn thảo, đã lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị góp ý kiến, khảo sát như thế nào, với đối tượng nào, việc tiếp thu ý kiến góp ý (nêu rõ những nội dung tiếp thu, những vấn đề không tiếp thu và giải trình lý do không tiếp thu) ………..…

- Ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp.

- Tiếp thu, chỉnh lý của cơ quan soạn thảo.

III. Những nội dung cơ bản của Dự thảo

Nêu cơ cấu của văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những vấn đề chính trong từng chương, những nội dung mới của dự thảo …….…

IV. Về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, giải trình của cơ quan soạn thảo; những vấn đề xin ý kiến Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân (nếu có)

Cần nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau đồng thời cơ quan soạn thảo phải nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề đó; giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân tỉnh…

 

Nơi nhận:
- UBND …;

- Cơ quan thẩm định;

- …………;

- Lưu VT, …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 6

Tờ trình của Ủy ban nhân dân trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân

ỦY BAN NHÂN DÂN
………………………
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……./TTr…….

……………, ngày     tháng     năm 20…

 

TỜ TRÌNH

Về việc ………….. ……

Kính gửi: Hội đồng nhân dân ……

Lời dẫn …………….

I. Sự cần thiết ban hành

Nêu rõ mục đích ban hành văn bản, căn cứ để ban hành văn bản; tác động của văn bản đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự quản lý, điều hành của địa phương…

II. Quá trình soạn thảo

Nêu rõ quá trình soạn thảo, đã lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị góp ý kiến, khảo sát như thế nào, với đối tượng nào, việc tiếp thu ý kiến góp ý (nêu rõ những nội dung tiếp thu, những vấn đề không tiếp thu và giải trình lý do không tiếp thu)…

III. Những nội dung cơ bản của Dự thảo

Nêu cơ cấu của văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những vấn đề chính trong từng chương, những nội dung mới của dự thảo…

IV. Những vấn đề xin ý kiến Hội đồng nhân dân

Nêu những vấn đề cần xin ý kiến của Hội đồng nhân dân mà tại cuộc họp Ủy ban nhân dân còn có ý kiến khác nhau, chưa có sự thống nhất cao của tập thể Ủy ban nhân dân …….. (nếu có)

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Lưu VT, …

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký tên và đóng dấu)

 





Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010

Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010