Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo Thông tư 24/2010/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú
Số hiệu: 06/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Phạm Xuân Kôi
Ngày ban hành: 03/03/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2011/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 03 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V: QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG XÉT DUYỆT HỌC SINH BÁN TRÚ THEO THÔNG TƯ SỐ 24/2010/TT-BGDĐT VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT , ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc bán trú;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau:

1. Thực hiện điểm b, khoản 1, Điều 13 (về đối tượng xét duyệt), Chương III của Thông tư như sau:

Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở được xét duyệt học sinh bán trú khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

b) Khoảng cách từ nhà tới trường tối thiểu là 6 km, do giao thông khó khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Trường hợp đặc biệt, học sinh đang thường trú tại các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, khoảng cách từ nhà tới trường tối thiểu là 04 km, do địa hình cách trở, giao thông đặc biệt khó khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Điều kiện địa hình cách trở, giao thông đặc biệt khó khăn được hiểu là: không có đường giao thông (kể cả đường dân sinh); học sinh phải băng rừng, trèo đèo, vượt sông, suối đến trường.

2. Việc áp dụng các quy định xét duyệt trên đây thực hiện kể từ năm học 2010- 2011.

Điều 2. Trách nhiệm của các ngành, các cấp:

- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu học sinh bán trú theo quy định; kiểm tra, thanh tra để đảm bảo việc xét duyệt học sinh bán trú được thực hiện nghiêm túc, khách quan, đúng tiêu chí, đủ chỉ tiêu.

- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy trình xét duyệt học sinh bán trú đảm bảo nghiêm túc, khách quan, đúng quy định; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách đối với trường chuyên biệt theo quy định hiện hành; chỉ đạo UBND các xã thực hiện nghiêm túc quy trình xét duyệt và niêm yết công khai danh sách xét duyệt, kết quả xét duyệt, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của nhân dân ngay tại cơ sở.

- Hằng năm, căn cứ điều kiện thực tế về đội ngũ, cơ sở vật chất của địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo các trường lập kế hoạch xét duyệt học sinh bán trú và phê chuẩn kế hoạch xét duyệt học sinh bán trú của các trường; tham mưu trình Ủy ban nhân dân huyện ra Quyết định thành lập các Hội đồng xét duyệt học sinh bán trú. Trên cơ sở kết quả xét duyệt của các Hội đồng xét duyệt học sinh bán trú, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và thẩm tra danh sách, trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Kôi