Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 06/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Khang |
Ngày ban hành: | 21/02/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 21 tháng 02 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ Quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 11/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị phù hợp với Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh).
2. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), cơ quan thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc, mỗi lĩnh vực chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định. Cụ thể như sau:
a) Chương trình làm việc của UBND tỉnh.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thành các chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị để tổ chức thực hiện.
e) Thông qua các dự án, chương trình, báo cáo của UBND tỉnh trước khi trình Chính phủ, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
g) Các văn bản quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị) do UBND tỉnh ban hành.
h) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh.
i) Những vấn đề mà Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải đưa ra thảo luận tập thể UBND tỉnh.
k) Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực thuộc sự điều hành của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
l) Chuẩn bị hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt các cơ quan thuộc khối chính quyền thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để trình Ban Thường vụ; thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy phân cấp quản lý cho Ban Cán sự Đảng.
m) Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương đối với những dự án có tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng trở lên và các dự án có ảnh hưởng rộng lớn đến kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
n) Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định về thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc được quy định trong quy chế này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để lấy ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì trong vòng 05 (năm) ngày làm việc hoặc theo thời gian quy định tại văn bản gửi phiếu lấy ý kiến, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, các thành viên UBND tỉnh phải có ý kiến trả lời, theo đó, công việc sẽ được giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
- Nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
c) Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Cụ thể như sau:
a) Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan thuộc UBND tỉnh, gồm:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, tập thể thường trực và Bí thư Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động của UBND tỉnh và của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật; cùng với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Chỉ đạo tổ chức quán triệt và thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước trong cán bộ, công chức và tầng lớp nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; của Hội đồng nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch hàng năm và 5 năm; chỉ đạo xây dựng các đề án cụ thể về kinh tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, về hợp tác, liên doanh, liên kết với nước ngoài..., để đưa ra hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định theo chương trình làm việc. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan thuộc UBND tỉnh chuẩn bị các đề án, tờ trình trình Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận thông qua tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Tỉnh ủy, tập thể thường trực Tỉnh ủy và Bí thư Tỉnh ủy; chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng, công tác dân vận của chính quyền và công tác đối ngoại ở địa phương; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh cho thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
- Thường xuyên báo cáo tình hình với Bí thư Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và UBND tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của UBND tỉnh cần báo cáo, xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Chấp hành Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành.
- Cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND tỉnh.
c) Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
d) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh và những văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện.
đ) Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân các huyện, thành, thị và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ Nghị quyết đó.
e) Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
g) Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh.
- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
- Đối với những vấn đề có tính chất quan trọng, cấp bách, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
- Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
- Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
- Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh chủ trì họp làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh mà các cơ quan chuyên môn và địa phương còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể:
- Điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh.
- Ủy quyền cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành chính đối với lĩnh vực phụ trách.
5. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:
a) Kinh tế tổng hợp, bao gồm: chiến lược, quy hoạch kinh tế - xã hội, phát triển đô thị tỉnh, huyện, thành, thị, các ngành, các lĩnh vực; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm; các dự án, các công trình đầu tư lớn, trọng điểm; đầu tư phát triển.
b) Công tác cải cách hành chính; xây dựng thể chế, cụ thể hóa chính sách của nhà nước; công tác tổ chức bộ máy và cán bộ; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật; địa giới hành chính; quy chế và lề lối làm việc của UBND tỉnh.
c) Công tác quốc phòng - an ninh; đối ngoại; những vấn đề lớn, đột xuất, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; những giải pháp quan trọng, có tính chất đột phá trong chỉ đạo điều hành ở từng thời điểm.
d) Giải quyết những vấn đề do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội đề nghị mà vượt quá thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh hoặc những vấn đề về quản lý nhà nước mà Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh còn có ý kiến khác nhau; giải quyết những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến khác nhau.
đ) Phụ trách Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng, Chống tham nhũng tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh; giữ mối liên hệ với Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Bộ Tư lệnh Quân khu IX, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh. Tiếp và làm việc với Thường trực Chính phủ, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Đại sứ, Tổng lãnh sự đến làm việc với tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, hoặc thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đặc biệt, Phó Chủ tịch xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Giải quyết kinh phí hành chính sự nghiệp, kinh phí thực hiện chương trình, dự án và vốn xây dựng cơ bản trong kế hoạch thuộc các ngành, địa phương thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
đ) Theo dõi công tác tổ chức cán bộ và chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan phụ trách theo thẩm quyền được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành chính đối với lĩnh vực phụ trách.
g) Làm nhiệm vụ Trưởng các đoàn công tác liên ngành của tỉnh (Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Đoàn Công tác,...) thuộc lĩnh vực phụ trách do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập.
h) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch. Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch khác làm nhiệm vụ Thường trực.
2. Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh. Giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực: thương mại; thuế; kinh tế đối ngoại; quản lý tài sản công; tài chính - ngân hàng; thống kê; đổi mới và phát triển các doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật; công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; công tác thi hành án, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết, phân công.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Ký văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 5 của Quy chế này.
4. Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Phát triển; Ngân hàng Chính sách Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thống kê, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Quỹ Đầu tư phát triển; Ban Chỉ đạo 127/TG, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách; các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh; giữ mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế ngành
a) Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế ngành được Chủ tịch phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực: công thương; nông nghiệp; khoa học, công nghệ; bưu chính, viễn thông; thông tin và truyền thông; tài nguyên và môi trường; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng; quy hoạch, đô thị, khu, cụm công nghiệp, trật tự đô thị; thực hiện chính sách nhà ở - đất ở; giao thông vận tải; công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng; công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; công tác phòng chống cháy rừng; công tác khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch phân công.
b) Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế ngành phụ trách: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh; các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội
a) Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội được Chủ tịch phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực: giáo dục và đào tạo; công tác dân tộc, tôn giáo; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; công tác viện trợ phi Chính phủ; xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội; văn hóa, thể thao và du lịch; y tế, dân số, gia đình và trẻ em; lao động và chính sách an sinh xã hội; bảo hiểm xã hội; chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; phụ trách một số lĩnh vực khác do Chủ tịch phân công.
b) Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội phụ trách Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Ngoại vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình; Bảo hiểm Xã hội; các Trường đại học, cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh quản lý; Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị; phối hợp giải quyết các công việc có liên quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đề xuất, kiến nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực phụ trách. Thành viên UBND tỉnh phải dành thời gian phù hợp để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến.
4. Thành viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng một sở, ban, ngành tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.
6. Thành viên UBND tỉnh là Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ứng cử ở đơn vị nào thì phải theo dõi và phối hợp công tác với đơn vị đó.
7. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo quy định của pháp luật, Chủ tịch ủy quyền cho thành viên UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh chủ trì hội nghị, tiếp dân và giải quyết một số công việc cụ thể.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và những công việc được ủy quyền (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó). Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành, lĩnh vực.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định;
b) Chủ động triển khai thực hiện các chủ trương của Trung ương và của tỉnh thuộc thẩm quyền và chức năng được pháp luật quy định, không nhất thiết phải có văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh; nếu có những khó khăn, vướng mắc thì đề xuất Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối biện pháp giải quyết.
c) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
d) Tham gia đề xuất ý kiến cụ thể về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành, lĩnh vực.
đ) Tham gia ý kiến cụ thể bằng văn bản (trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản) với cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý. Nếu quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc theo thời gian quy định tại văn bản gửi lấy ý kiến, thủ trưởng các cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm liên đới đến các nội dung được lấy ý kiến.
Có trách nhiệm tham dự các cuộc họp theo thư mời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, nếu vắng phải có báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay.
e) Được giao chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này và theo các Quy chế phối hợp có liên quan.
g) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định để được xem xét xử lý kịp thời. Nếu phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
h) Khi đi khỏi địa bàn tỉnh từ 03 (ba) ngày trở lên để học tập, du lịch, tham quan nước ngoài hoặc nghỉ giải quyết việc riêng phải xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách trước khi thực hiện; đi công tác thì có báo cáo Chủ tịch và ủy quyền, ủy nhiệm người điều hành, giải quyết công việc tại cơ quan.
i) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan.
k) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
Điều 11. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 về ban hành quy chế làm việc của Chính phủ; nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh, quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các vấn đề cần thiết khác tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức thẩm tra các dự thảo đề án, văn bản do các sở, ban, ngành tỉnh hoặc Văn phòng soạn thảo trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm yêu cầu về thẩm quyền, nội dung, thể thức, hình thức và đúng trình tự, thủ tục quy định.
Lập Phiếu chuyển, Phiếu báo hoặc Phiếu gửi trả lại hồ sơ các cơ quan, đơn vị và địa phương trình sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực, cụ thể:
a) Những vấn đề không thuộc thẩm quyền xử lý của tỉnh.
b) Những vấn đề theo quy định phải do cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định và trình, nhưng chưa có văn bản trình của cơ quan đó.
c) Những vấn đề theo quy định phải trình tại phiên họp của UBND tỉnh hoặc đưa ra tổ chức liên ngành xem xét đề xuất.
d) Những hồ sơ không đầy đủ thủ tục theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Những văn bản hành chính không đúng thể thức theo quy định.
6. Giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh; công tác giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra, đề xuất xử lý những vi phạm văn bản hành chính góp phần đảm bảo kỷ luật hành chính; thực hiện công tác hành chính - quản trị phục vụ UBND tỉnh.
7. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 12. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động, UBND tỉnh cần giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 13. Quan hệ phối hợp công tác giữa các sở, ban, ngành tỉnh với UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh khi mời họp hoặc cần làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản trước ngày họp hoặc ngày dự kiến làm việc ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc về nội dung, thành phần và địa điểm. Chủ tịch UBND cấp huyện phải sắp xếp thời gian để dự họp hoặc làm việc với thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; nếu cử Phó Chủ tịch dự họp hoặc làm việc thay mình thì vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến của Phó Chủ tịch đã trao đổi thống nhất tại cuộc họp hoặc buổi làm việc.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện khi mời họp hoặc cần làm việc với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phải thực hiện đúng các quy định nêu tại khoản 1 của Điều này. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh phải sắp xếp thời gian dự họp hoặc làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện; nếu cử cấp phó của mình dự họp hoặc làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện thì vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm đã trao đổi thống nhất tại cuộc họp hoặc buổi làm việc.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh hoặc UBND cấp huyện về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phải có ý kiến trả lời rõ ràng bằng văn bản. Nếu vấn đề không thuộc chức năng, thẩm quyền thì cũng phải có văn bản trả lời cụ thể.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 14. Chương trình công tác
1. Chương trình công tác của UBND tỉnh bao gồm: Chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND tỉnh và Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Các nội dung được đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh là:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định của các cơ quan cấp Trung ương.
- Đề xuất của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm gồm hai phần: phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
5. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm liên hệ lãnh đạo UBND tỉnh để tổng hợp Chương trình công tác tuần trước vào chiều thứ năm hàng tuần.
Điều 15. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND, Chủ tịch UBND), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình (ghi cụ thể trình đề án vào tháng nào trong năm).
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến.
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý (cuối tháng 3, 6, 9), các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng trước, các cơ quan gửi dự kiến chương trình tháng sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các ngành, các cấp, các tổ chức khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào chiều thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các ngành, các cấp, các tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 16. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng, chín tháng và năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ cuối tháng 6 và cuối tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Thống kê cụ thể các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện nào thực hiện tốt, chưa tốt chương trình công tác theo thời điểm báo cáo định kỳ quy định tại Điều 50 của Quy chế này về trách nhiệm thông tin, báo cáo.
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần vào ngày thứ tư của tuần cuối tháng. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
UBND tỉnh họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho các thành viên UBND tỉnh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công tại phiên họp.
4. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tham dự.
Điều 18. Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ, đề án trình ra phiên họp
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình UBND xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định.
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
c) Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký giấy mời họp UBND tỉnh.
3. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
Điều 19. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh trong trường hợp đặc biệt có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. UBND tỉnh có thể mời các đại biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của UBND.
b) Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn Lao động, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch UBND cấp huyện khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
d) Đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi cần thiết.
3. Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 20. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình và nội dung phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm.
b) Trường hợp nội dung đề án cần thông qua là văn bản quy phạm pháp luật thì phải có ý kiến của Sở Tư pháp.
c) Các thành viên UBND thảo luận, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án.
d) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên UBND và các đại biểu dự họp.
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận từng đề án theo lĩnh vực được phân công, Chủ tịch UBND tỉnh kết luận và lấy ý kiến biểu quyết. Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
e) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thành viên UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác trình UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy định; Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo trước đến thành viên UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm trình báo cáo đó.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp UBND.
Điều 21. Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến (không cần ghi chi tiết ý kiến), ghi đầy đủ ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp về từng đề án, các kết quả biểu quyết. Chủ tọa phiên họp ký biên bản phiên họp.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên UBND tỉnh. Nội dung của biên bản được cụ thể hóa thành thông báo kết luận gửi thành viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành trong phiên họp được lưu hồ sơ nhà nước, được bảo quản và sử dụng theo chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 22. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng UBND tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 23. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc thẩm tra hồ sơ
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Hành chính - Tổ chức) có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản dự thảo (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư để yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân gửi hồ sơ bổ sung, điều chỉnh theo đúng quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc phải đóng dấu công văn đến hoặc lập phiếu trình giải quyết công việc đăng ký vào sổ và chuyển cho chuyên viên nghiên cứu xử lý. Trường hợp văn bản khẩn, hỏa tốc phải xử lý và chuyển ngay sau khi nhận. Đối với hồ sơ, đơn thư gửi theo đường bưu điện mà không đúng quy định, trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn thư, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh có công văn trả lại hồ sơ, đơn thư để yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân đó điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đúng theo quy định. Tất cả các dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi nhận được hồ sơ do phòng Hành chính - Tổ chức chuyển đến, chuyên viên nghiên cứu có nhiệm vụ thẩm tra về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời đề nghị cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung quan trọng không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND chủ động trao đổi hoặc chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong cuộc hội ý thường trực UBND tỉnh và Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc đối với các sự vụ và 10 (mười) ngày làm việc đối với những vấn đề phức tạp, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyên viên nghiên cứu phải hoàn thành công việc thẩm tra để trình lãnh đạo Văn phòng và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Khi nhận được những văn bản, hồ sơ chưa có dấu công văn đến của phòng Hành chính - Tổ chức, chuyên viên nghiên cứu không xử lý mà phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Quy chế này.
Điều 24. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình chỉ trình Lãnh đạo Văn phòng, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực có liên quan.
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất và chữ ký của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình (đối với cơ quan chức năng chuyên ngành khi xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thì Tờ trình phải kèm theo văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị).
3. Dự thảo văn bản trình UBND, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình (nếu có).
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản (nếu có).
7. Những văn bản làm cơ sở pháp lý để trình.
8. Các tài liệu khác có liên quan (báo chí, ảnh, văn bản của UBND các tỉnh, thành phố khác... để tham khảo).
Điều 25. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày chuyên viên nghiên cứu của Văn phòng UBND tỉnh trình, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan dự thảo và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan dự thảo chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch sẽ quy định cụ thể thời gian hoàn thành để ký ban hành.
- Trường hợp dự thảo văn bản được UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6. Trong 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo Quy định về chế độ họp và các quy định có liên quan, cụ thể như sau:
- Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội dung, chương trình, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ban hành Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản đối với những vấn đề quan trọng tại cuộc họp nêu trên.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Chiều thứ hai, Phó Chủ tịch thường trực hội ý với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (có thể mời Trưởng phòng các phòng khối nghiên cứu) để nắm tình hình chung hoạt động của UBND tỉnh trong tuần và chuẩn bị những vấn đề cần trình trong cuộc họp thường trực UBND tỉnh.
Chiều thứ sáu, Thường trực UBND tỉnh họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết có thể mời lãnh đạo một số sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện để giải quyết những vấn đề thực hiện chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh trình và một số vấn đề khác có liên quan.
Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban và được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi năm 02 lần (đầu năm và cuối năm), Chủ tịch họp, làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh; sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các sở, ban, ngành tỉnh thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện Chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất.
c) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các ngành, địa phương đó.
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hàng quý hoặc 6 tháng một lần, Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thông báo tình hình kinh tế - xã hội cho cán bộ nguyên là Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các thời kỳ.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của ngành, cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
CHẾ ĐỘ HỌP ĐỐI VỚI UBND TỈNH; CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 28. Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên (trường hợp những văn bản quy định những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện).
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và các phòng, ban cấp huyện không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành (có mời UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành tỉnh và các phòng ban cấp huyện hoặc UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban cấp huyện) để sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn ngành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với việc tổ chức cuộc họp tổng kết công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện) về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
3. Giải quyết những công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới lên để trực tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình hình thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc họp lớn, quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Các tổ chức nêu trên được tổ chức họp theo Điều lệ của tổ chức mình và phải bố trí hợp lý với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các cuộc họp; không vì việc tổ chức họp của cơ quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Thời gian tiến hành cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc.
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 01 (một) ngày làm việc, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 02 (hai) ngày làm việc.
c) Họp tổng kết công tác năm không quá 01 (một) ngày làm việc.
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 (một) đến 02 (hai) ngày làm việc tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 (một) đến 03 (ba) ngày làm việc tùy theo tính chất và nội dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 02 (hai) ngày làm việc.
05 (năm) phút trước khi bắt đầu cuộc họp, đơn vị tổ chức họp lập danh sách cơ quan, tổ chức dự họp và báo cáo chủ tọa buổi họp.
Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị chuẩn bị cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản và phải gửi kèm với giấy mời họp. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Đối với các cuộc họp do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, trong trường hợp đột xuất - Văn phòng UBND tỉnh mời các cơ quan và cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp phó của mình trực tiếp báo cáo.
3. Gửi Văn phòng UBND tỉnh các báo cáo và các nội dung liên quan trước 03 (ba) ngày làm việc để theo dõi.
4. Đối với các cuộc hội thảo, hội nghị có mời lãnh đạo UBND tỉnh, đơn vị chủ trì tổ chức hội thảo, hội nghị phải dự thảo bài phát biểu cho lãnh đạo UBND tỉnh gửi Văn phòng UBND tỉnh trước 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị và gửi bài phát biểu cho lãnh đạo UBND tỉnh trước ngày diễn ra hội thảo, hội nghị là 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 32. Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản liên quan đến cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần (người có đủ thẩm quyền, đáp ứng nội dung và yêu cầu cuộc họp), đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự mới có thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp. Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, có nội dung và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử dự họp thay, người dự họp thay có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử mình dự họp.
7. Khi tham dự cuộc họp do Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức (thường kỳ hoặc bất thường), Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phải tham dự đầy đủ, xuyên suốt theo thư mời, nếu vắng phải có báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay. Đối với những đơn vị được UBND tỉnh phân công, ủy quyền trình bày Tờ trình, trả lời ý kiến, chất vấn thì Thủ trưởng đơn vị đó trực tiếp thực hiện, trường hợp vắng phải có báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phải tham dự các cuộc họp, làm việc với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương theo thư mời của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp vắng phải có báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay.
Điều 33. Thông báo kết quả cuộc họp
1. Chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định của người có thẩm quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 34. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình, đơn thư gửi đến UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải làm thủ tục vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh (đóng dấu công văn đến hoặc lập phiếu trình giải quyết công việc, vào sổ văn thư...). Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch, lãnh đạo Văn phòng và cán bộ, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp hoặc nhận qua đường bưu điện, phải chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình, đơn thư phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền (trừ trường hợp đặc biệt quy định tại điểm 2 - Điều 4 và điểm 1 - Điều 5 của Quy chế này).
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải nêu chính kiến, đề xuất cụ thể để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Văn bản trình phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền (và phải gửi kèm file dự thảo nội dung đối với các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch…, qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh).
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến cụ thể bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn lấy ý kiến (tối đa là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, hoặc theo thời gian quy định tại văn bản gửi lấy ý kiến) nhưng các cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 35. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh.
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì.
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện.
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 36. Phát hành, công bố các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục và chế độ bảo mật (trừ các văn bản liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ).
2. Các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Văn phòng UBND tỉnh phải kịp thời cập nhật vào mạng tin học diện rộng của tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có tính chất quan trọng của các cơ quan Trung ương, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và cấp huyện, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, kể cả những văn bản dự thảo gửi lấy ý kiến; kịp thời cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ, đồng thời phải đăng Công báo của tỉnh các văn bản của tỉnh và huyện theo quy định (trừ những văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Văn phòng UBND tỉnh chỉ sao gửi những văn bản nêu tại khoản 3 của Điều này cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành; đồng thời chỉ gửi bản chính các văn bản của UBND và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến các cơ quan liên quan đối với những trường hợp theo luật định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo bộ phận tin học của cơ quan theo dõi (định kỳ 02 lần/ngày), cập nhật thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh, để phục vụ quá trình công tác của cơ quan mình.
Điều 37. Ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo yêu cầu chất lượng, thủ tục và thời gian quy định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
Hồ sơ trình gồm có:
. Tờ trình và dự thảo văn bản;
. Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);
. Các tài liệu liên quan.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản, phải thẩm tra xong dự thảo văn bản.
+ Trường hợp văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định, chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực để yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hoặc chuẩn bị lại hồ sơ trình dự thảo văn bản.
+ Trường hợp hồ sơ dự thảo văn bản đảm bảo yêu cầu về trình tự, thủ tục và nội dung thì chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
. Tờ trình và dự thảo văn bản.
. Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản.
. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có).
. Các tài liệu có liên quan.
- Thành viên UBND tỉnh họp và thông qua các dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 và Điều 20 của Quy chế này (trường hợp lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh bằng văn bản thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này).
2. Thẩm tra văn bản trước khi ban hành
Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh:
a) Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị UBND kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
1. UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các sở, ban, ngành tỉnh, Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 41. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, cùng với thời hạn gửi báo cáo quý theo quy định tại Điều 50 của Quy chế này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Điều 42. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh vào sáng thứ sáu của tuần trước (trừ trường hợp đặc biệt) để báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh sắp xếp lịch tiếp khách; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải chuẩn bị nội dung buổi tiếp và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 43. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác, các đề xuất và kiến nghị (nếu có) phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đặc biệt).
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 42 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phiên dịch (đối với đoàn khách nước ngoài), phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
Sáu tháng một lần, vào tháng 01 và tháng 6 hàng năm, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xúc với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh để nghe doanh nghiệp phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh và những kiến nghị của các doanh nghiệp.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước và thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh, để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương từ 03 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và UBND họp, các thành viên UBND không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tọa kỳ họp và Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về (trong thời gian 03 ngày làm việc) phải báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và sở, ban, ngành tỉnh có liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND.
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 45. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Ký văn bản kết luận Thanh tra đối với các Đoàn Thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra do chuyên viên nghiên cứu trình, trường hợp không ký phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch làm việc với các Đoàn Thanh tra của Trung ương đến làm việc với tỉnh và chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp làm việc theo yêu cầu.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân khi cần thiết. Chủ tịch UBND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng, Chủ tịch UBND phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 (một) ngày.
Điều 46. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 47. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 48. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
1. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân. Bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân. Khi cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại chỗ nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp của tổ chức và công dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương, đồng thời, chuẩn bị hồ sơ tài liệu và tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ và tham gia tiếp công dân đối với những vụ việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 50. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương.
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh thẩm tra dự thảo các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ) do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; đồng thời chuẩn bị các báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo đúng theo tiến độ quy định. Trường hợp báo cáo chậm, làm ảnh hưởng đến việc báo của UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, thủ trưởng đơn vị đó hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Thường xuyên cập nhật, theo dõi hộp thư điện tử tại cơ quan, đơn vị hàng ngày, khi có tình huống khẩn cấp (thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh… xảy ra) thì phải cập nhật liên tục, UBND tỉnh không chấp nhận bất cứ lý do gì mà đơn vị thoái thác trách nhiệm khi báo cáo (trừ trường hợp hệ thống truyền bị hư, không hoạt động).
c) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
d) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ (gửi qua mạng tin học diện rộng hoặc qua fax, sau đó phải gửi báo cáo bằng văn bản chính thức) như sau:
Báo cáo tuần: trước 16 giờ ngày thứ tư hàng tuần.
Báo cáo tháng: (gồm báo cáo tháng 01, tháng 02, quý 1, tháng 4, tháng 5, tháng 7, tháng 8, quý 3, tháng 10, tháng 11, trong đó có tính toán số liệu và đánh giá từ đầu năm đến kỳ báo cáo): các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 hàng tháng; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 23 hàng tháng.
Báo cáo 6 tháng: các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 07/6; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/6; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 13/6.
Báo cáo năm: các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 03 tháng 12; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 06 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp để phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc hội nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh sẽ có văn bản quy định tiến độ, thời gian gửi báo cáo phù hợp yêu cầu phục vụ kỳ họp, hội nghị (không theo quy định tại tiến độ nêu trên).
Báo cáo chuyên đề hay đột xuất: đúng thời gian quy định theo yêu cầu từng báo cáo chuyên đề và đột xuất (thời gian được chỉ định cụ thể).
đ) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các công việc có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp với cơ quan khác.
g) Phải xem xét trực tiếp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo gửi UBND tỉnh; khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất;
h) Phân công lãnh đạo trực cơ quan để giải quyết công việc hàng ngày.
i) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cập nhật thông tin trên trang thông tin điều hành tác nghiệp và trang thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
k) Đối với ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị hoặc bằng văn bản, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện phải thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ mỗi quý/lần (đối với những chỉ đạo ngắn, có nêu thời gian báo cáo thì thực hiện theo thời gian quy định tại văn bản đó). Trường hợp UBND tỉnh nhắc nhở mà Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chưa tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh thì Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh với các hình thức sau:
- Văn bản nhắc nhở lần 01: phê bình và thông báo,
- Văn bản nhắc nhở lần 02: trừ điểm thi đua,
- Văn bản nhắc nhở lần 03: kiểm điểm, xử lý kỷ luật.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm.
Điều 51. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc tổ chức các cuộc họp báo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật ;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 52. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản (trừ những văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước);
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND gửi để quán triệt và tổ chức thực hiện.
Điều 53: Trách nhiệm thực hiện
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này. Nếu vi phạm sẽ phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện trên cơ sở quán triệt Quy chế làm việc của UBND tỉnh, xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương cho phù hợp.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này ở các cấp, các ngành trong tỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Nghị định 09/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giao thêm cho phòng tư pháp huyện, thành phố chứng thực các việc thuộc thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2009 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm chi phí tiền ăn và chữa trị cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm do tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thu hút đối với cán bộ, công chức đi học và đến công tác tại Lai Châu kèm theo Quyết định 42/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2008 - 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hoá bằng phương tiện ô tô phương tiện xe thô sơ và sức người áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên, khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh tế Vũng Áng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 04/05/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ Bảo vệ dân phố do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu gỗ tịch thu sung công quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng chống vi phạm pháp luật đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông , truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, miễn các loại phí, lệ phí theo Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định khung giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với phương tiện thuỷ nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND hỗ trợ tạm thời về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số định mức dự toán chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 26/06/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 17/05/2008 | Cập nhật: 27/02/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách và chế độ trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài” của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Nghị định 179/2007/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ban hành: 16/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư Ban hành: 08/04/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 01/04/2004 | Cập nhật: 07/12/2012