Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 29/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Minh Ánh |
Ngày ban hành: | 26/08/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2008/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 26 tháng 08 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định187/2004/NĐ-CP về chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện về quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, kỳ họp thứ 8 về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1229/TTr-STC ngày 07/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 03 Phụ lục đơn giá bồi thường:
- Phụ lục số 1(A,B): Bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác.
- Phụ lục số 2: Bồi thường cây cối, hoa màu.
- Phụ lục số 3: Bồi thường con vật nuôi thuỷ sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định sau đây:
- Số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 về việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Số 18/2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, đính chính lại một số điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
- Số 2854/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 về việc bổ sung Điều 39, Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
- Số 560/QĐ-UBND ngày 19/02/2008 về việc điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, các tài sản khác trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số 2882/UBND-KTTH ngày 12/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam và văn bản quy định trái với Quyết định này, trừ các dự án đầu tư có quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư riêng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Giao thông - Vận tải, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Quy định này áp dụng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế, bao gồm:
1.1. Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
a. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
đ. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn.
e. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
g. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.
h. Sử dụng đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 90, Điều 91, Điều 92, Luật Đất đai.
b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư, mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
d. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm: công trình giao thông, điện, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục thể thao, chợ…
đ. Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế khu đô thị, khu dân cư nông thôn. Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất được quy định tại khoản 1, Điều 35, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
e. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư, mà dự án không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo khoản 2, Điều 1, Chương I, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng tại Quy định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ
3.2. Các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2, điều này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (dưới đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường về đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí đất tái định cư theo Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất bị thu hồi, tài sản nằm trong phạm vi đất bị thu hồi để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này, tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi chung là kinh phí bồi thường) nêu tại Quy định này được thực hiện như sau:
1.1. Các tổ chức thụ hưởng ngân sách Nhà nước, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án, công trình thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án do ngân sách Nhà nước chi trả. Tổ chức khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức đó chi trả.
1.2. Dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mà nhà đầu tư, tổ chức kể cả trong nước và ngoài nước (tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thỏa thuận, thống nhất với UBND tỉnh) ứng trước kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì số tiền ứng trước để chi trả bồi thường về đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức khấu trừ tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được bố trí trong kế hoạch ngân sách hằng năm, các nguồn vốn khác hoặc kinh phí ứng trước của Nhà đầu tư. Nếu dự án đầu tư có diện tích đất thu hồi nhiều và giá trị bồi thường lớn, trường hợp không đảm bảo kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một lần, thì Chủ đầu tư cần phải phân chia dự án thành nhiều giai đoạn, lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng giai đoạn để thực hiện. Mỗi giai đoạn thực hiện trong vòng không quá 01 năm, phù hợp với điều kiện năng lực tài chính của Nhà đầu tư. Các dự án mà diện tích đất thu hồi ít, giá trị bồi thường không lớn thì Chủ đầu tư phải thực hiện hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước khi khởi công thực hiện dự án.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ toàn bộ diện tích đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có trên đất bao gồm: nhà ở, trụ sở làm việc, vật kiến trúc, công trình xây dựng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất, cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản và các chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ khác ... và khen thưởng cho người bị thu hồi đất.
4. Ngoài phần bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trong phạm vi đất của dự án bị thu hồi, nếu trong quá trình thi công thực hiện công trình làm ảnh hưởng đến đất, tài sản khu vực liền kề thì được bồi thường, hỗ trợ theo mức độ thiệt hại thực tế.
5. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại nơi tái định cư (nơi ở mới).
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường, giá đất tái định cư.
1. Giá các loại đất để tính bồi thường: Căn cứ quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, có cùng mục đích sử dụng theo quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi đất; không bồi thường theo giá đất mà thực tế đất đang sử dụng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
1.1. Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang làm đất phi nông nghiệp thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
1.2. Người sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật, (không phải là đất ở) nhưng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm đất ở, thì bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
2. Đối với đất bị thu hồi là đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất (do Nhà nước tổ chức) thì bồi thường theo giá đất đã trúng đấu giá. Trường hợp, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất trúng đấu giá thấp hơn giá đất của UBND tỉnh công bố hằng năm, thì bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh công bố.
3. Giá đất tái định cư để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân được xác định trên cơ sở: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án chia (:) diện tích đất để bố trí tái định cư hoặc diện tích đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (không bao gồm diện tích đất để xây dựng đường giao thông, công trình công cộng, cây xanh, vĩa hè, cấp thoát nước ... trong cùng dự án); nếu tái định xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định thì tính theo giá đất ở liền kề theo quyết định giá đất của UBND tỉnh công bố hằng năm.
1. Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường) do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
2. Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (Ban chuyên trách hoặc từng dự án) do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh quyết định thành lập.
4. Các Tổ chức, đơn vị khác được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều này, được gọi chung là Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư (viết tắt là BT, TĐC).
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất:
1.1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường. Trường hợp, không đủ điều kiện bồi thường thì tùy theo từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ như sau:
a. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất (sử dụng đất hợp pháp) vào mục đích nào, thì được bồi thường bằng việc giao lại đất có cùng mục đích sử dụng (nếu có). Trường hợp, bồi thường bằng việc giao lại đất, nếu có sự chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì người bị thu hồi đất được bồi thường thêm bằng tiền hoặc phải nộp thêm tiền vào ngân sách Nhà nước cho phần chênh lệch lớn hơn. Nếu không có đất để bồi thường, thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b. Người sử dụng đất ở hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng các hình thức sau: bố trí nhà ở tại khu tái định cư (nếu có), giao đất ở tại các khu tái định cư, tái định cư trên phần đất còn lại (trường hợp còn đủ kích thước theo quy định của pháp luật về xây dựng) hoặc bố trí xen cư trong các khu dân cư quy hoạch. Trường hợp, người có đất ở bị thu hồi đề nghị được tự lo liệu chỗ ở mới, thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu hồi đất.
c. Người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, thì khấu trừ các khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để nộp vào ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất, ... Nếu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, thì số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước tối đa bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
2. Bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại:
2.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo mục đích được phép sử dụng, gồm: tiền sử dụng đất còn lại trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo, bồi trúc đất và các chi phí khác có liên quan.
2.2. Các chi phí này phải có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được, nếu không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh thì không được bồi thường hoặc hỗ trợ. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp mà người bị thu hồi đất thực tế có chi phí san lấp, tôn tạo, bồi trúc, nhưng không có chứng từ chứng minh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên liên quan, đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xác định nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất ổn định:
Việc xác định nguồn gốc đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Trường hợp, không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất, trên cơ sở thu thập ý kiến của những người chung quanh, cư trú cùng thời điểm với người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (Biên bản họp nhân dân tại thôn, khối phố; tham dự họp có lãnh đạo của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, đại diện UBND, UBMTTQVN, các Tổ chức Đoàn thể và cán bộ địa chính cấp xã; trưởng thôn, khối phố trưởng và cùng ký tên), ý kiến của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 8. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không có đủ điều kiện để bồi thường về đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Điều 38, Luật Đất đai năm 2003, gồm:
3.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền đất hàng năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3.2. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
3.3. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
3.4. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
3.5. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
3.6. Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
3.7. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
3.8. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước.
3.9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn, hết thời hạn mà không được gia hạn.
3.10. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng).
3.11. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép gia hạn.
3.12. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản 3, Điều này, được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 34 và Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường, nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
6. Không được bồi thường đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 01/7/2004, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
6.1. Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
6.2. Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
6.3. Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt công bố, cắm mốc.
6.4. Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vĩa hè đã có chỉ giới xây dựng.
6.5. Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác.
7. Đất lấn, chiếm và đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau, thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
8. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
9. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy định này, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Điều này, thì không được bồi thường về đất.
Điều 9. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
3.5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (chế độ miền Nam trước ngày giải phóng).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, được UBND cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách về đất đai; nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn quản lý, sử dụng, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì diện tích đất được bồi thường theo thực tế đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng truyền thống ... được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
9.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
9.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền trả cho việc chuyển nhượng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
9.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, mà đất đã sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, nhưng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận.
1. Trường hợp, thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993, nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp, đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Đối với phần diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao liền kề trên cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
1.2. Trường hợp, đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, nhưng đất đã có nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan tại địa phương xác nhận, lập thành biên bản, báo cáo UBND cấp huyện để xem xét bố trí 01 lô đất, với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở và được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất cho hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo).
- Hỗ trợ 40% tiền sử dụng đất cho các đối tượng khác.
- Giá đất: theo giá đất tại khu tái định cư.
- Phần giá trị còn lại thì người được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất; riêng đối với hộ gia đình thuộc diện nghèo (theo tiêu chí nghèo) thì được xem xét cho nợ tiền sử dụng đất, thời gian nợ không quá 05 năm.
2. Trường hợp, thu hồi đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
2.1. Trường hợp, đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Khi chi trả tiền bồi thường phải thu lại tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đối với phần diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức (nếu có) và phần diện tích đất vườn, ao liền kề trên cùng thửa đất có nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo giá đất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân nêu trên nếu thuộc diện được giao lại đất để tái định cư, thì được hưởng cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết 1.2 hoặc 1.3, khoản 1, Điều 32 của Quy định này.
2.2. Trường hợp, đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, nhưng đất đã có nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã và cơ quan liên quan tại địa phương xác nhận, lập thành biên bản và báo cáo UBND cấp huỵên để xem xét bố trí 01 lô đất với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, người được giao đất ở tại khu tái định cư phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
3. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà chưa được cấp giấy chứng nhận, việc bồi thường, hỗ trợ đất thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp, sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
3.2. Trường hợp, sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/ 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a. Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
b. Đối với diện tích đất ở: được bồi thường trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; đối với phần đất ở ngoài hạn mức được bồi thường theo giá đất ở, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
1. Bồi thường đất ở; đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở sử dụng trước ngày 18/12/1980:
1.1. Việc xác định đất là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở phải căn cứ theo các giấy tờ có liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất ở, thì được bồi thường theo thực tế diện tích đất bị thu hồi.
1.2. Đối với đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng trước ngày 18/12/1980, mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai xác định rõ ranh giới thửa đất là đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất của thửa đất này được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở. Trường hợp, ranh giới thửa đất không được xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai, thì diện tích đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở, với mức tối đa không quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng bị thu hồi.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở, thuộc phạm vi các khu vực quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 43, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở, theo Quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm và được hỗ trợ thêm bằng tiền, như sau:
2.1. Mức hỗ trợ:
a. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, mức hỗ trợ tối đa bằng 30% của giá đất ở liền kề, nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư không vượt quá giá đất ở liền kề. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, phải là thửa đất có 02 mặt tiếp giáp với đất ở hoặc 01 mặt tiếp giáp với đất ở, 01 mặt tiếp giáp với đường giao thông, kiệt, hẻm.
b. Đối với đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở, mức hỗ trợ tối đa bằng 40% của giá đất ở liền kề, nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở không vượt quá giá đất ở liền kề.
c. Đất quy định tại điểm a, b trên đây, nếu tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá đất khác nhau, thì tính theo mức giá đất ở bình quân của các thửa đất đó.
2.2. Diện tích đất được tính hỗ trợ:
a. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở, thì diện tích đất được tính hỗ trợ là toàn bộ diện tích của đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở thuộc phạm vi các khu vực:
- Trong phạm vi địa giới hành chính phường.
- Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, thị tứ, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn, thị tứ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, khu dân cư thuộc thị trấn, thị tứ, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt, thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b. Đối với đất vườn, ao thực tế đang sử dụng nằm trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc các tuyến đường giao thông: huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ không thuộc các khu vực quy định tại điểm a trên đây, thì diện tích đất được tính để hỗ trợ tối đa không quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh.
c. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a, tiết 2.2, khoản 2, Điều này, thì diện tích đất được tính hỗ trợ tối đa không quá 03 lần (ba lần) hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh.
2.3. Diện tích đất nông nghiệp xen kẽ; đất vườn, ao liền kề được tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều này, thì không được tính hỗ trợ thêm theo quy định tại khoản 3, Điều 13 của Quy định này.
2.4. Đối với diện tích đất vườn, ao liền kề đất ở, nhưng không được công nhận là đất ở bị thu hồi từ 02 lần (hai lần) hạn mức giao đất ở trở lên (theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất ở) mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu giao lại đất ở, thì UBND cấp huyện căn cứ vào diện tích đất vườn, ao bị thu hồi và quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét giao lại 01 lô đất ở với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại các khu tái định cư, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở khu tái định cư và không cho nợ tiền sử dụng đất.
3. Giao lại hoặc bồi thường bằng đất ở, khi thu hồi đất nông nghiệp:
3.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ một hay nhiều dự án có trên 30% diện tích đất nông nghiệp (trừ diện tích đất vườn, ao liền kề đất ở) được giao trong hạn mức, nhưng diện tích đất bị thu hồi ở mức tối thiểu phải từ: 750m2/hộ (đối với khu vực I), 1.500m2/hộ (đối với khu vực II), 2.500m2/hộ (đối với khu vực III) trở lên; nếu không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường, không thực hiện phương án góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất, mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu giao lại đất ở để thay thế đất nông nghiệp, thì UBND cấp huyện xem xét giải quyết cho phù hợp. Diện tích đất ở được giao lại với mức tối thiểu như sau: Đối với khu vực I: 50m2/hộ; khu vực II: 100m2/hộ; khu vực III: 150m2/hộ.
3.2. Căn cứ vào quỹ đất ở hiện có tại địa phương, giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi, UBND cấp huyện xem xét để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thể cao hơn mức tối thiểu theo quy định nêu trên, nhưng tối đa không quá 01 lần (một lần) hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở để thay thế đất nông nghiệp theo quy định tại Điều này phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở, không cho nợ tiền sử dụng đất.
4. Xử lý một số trường hợp cụ thể về diện tích đất còn lại sau khi thu hồi:
4.1. Người sử dụng đất ở sau khi bị thu hồi, mà phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; nếu đủ điều kiện bố trí lại để xây dựng nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ (của hộ gia đình), thì phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, về kích thước tối thiểu như: chiều ngang (mặt tiền), chiều sâu (độ dài) theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng nhà ở tại đô thị, điểm dân cư nông thôn. Diện tích và kích thước tối thiểu của lô đất để xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Diện tích đất tái định cư tại chỗ theo quy định trên đây, cũng được tính vào trong tổng diện tích đất bố trí đất ở tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.
4.2. Đối với phần diện tích đất còn lại không đảm bảo theo quy định để xây dựng nhà ở, công trình, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi luôn phần diện tích đất này, để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn và thực hiện bồi thường theo quy định.
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đất trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đất đo đạc thực tế với số liệu diện tích đất đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất đo đạc nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, mà do các nguyên nhân:
1.1. Do yếu tố tự nhiên gây ra (xâm thực, xói lở...) có xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thì phần diện tích đất chênh lệch được hỗ trợ tối đa bằng 50% theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm và theo hiện trạng đất đang sử dụng.
1.2. Do sai lệch trong công tác lập hồ sơ địa chính trước đây, thì bồi thường theo số liệu thực tế đo đạc, người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất đo đạc lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết như sau:
2.1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2.2. Trường hợp, ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển nhượng, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người được bồi thường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.3. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sản xuất nông nghiệp (SXNN).
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất để trồng cây hằng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng sản xuất (kể cả đất lâm nghiệp đã quy hoạch trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài) và đất làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác (có một trong các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai) và đất tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Trường hợp, bồi thường bằng việc giao đất mới, thì tuỳ vào thực tế quỹ đất nông nghiệp tại địa phương mà UBND cấp huyện quyết định mức giao đất mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Đất sản xuất nông nghiệp sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đất tự khai hoang không theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trước khi lập phương án bồi thường đất đối với các trường hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận là đất đó sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
Đối với đất tự khai hoang quy định tại khoản 2, Điều này, khi có thông báo chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền mà chưa xác định được loại đất (thuộc khu vực miền núi), thì việc áp giá bồi thường về đất căn cứ theo loại cây trồng hiện trạng trên đất khi kiểm kê (cây hằng năm, cây lâu năm hoặc cây rừng trồng,...) có mật độ chiếm trên 50% diện tích thửa đất (được xác định bằng số lượng cây trồng thực tế nhân (x) mật độ quy định) để xác định loại đất tính bồi thường theo giá đất tương ứng (đất trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, đất trồng rừng,...). Trường hợp, trên đất trồng nhiều loại cây, nhưng không có loại cây nào có mật độ chiếm đất trên 50% diện tích trở lên, thì việc bồi thường về đất, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan ở địa phương lập biên bản để xác định loại đất, đưa vào phương án bồi thường, lập một danh mục riêng.
3. Các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này (trừ diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề đất ở quy định tại khoản 2, Điều 11 trên đây). Ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ thêm bằng tiền theo thực tế đất nông nghiệp bị thu hồi để góp phần ổn định đời sống ban đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
3.1. Mức hỗ trợ như sau:
a. Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối: 5.000đ/m2.
b. Đất rừng sản xuất (không áp dụng đối với đất rừng trồng theo chương trình, dự án): 1.000đ/m2.
3.2. Đối với các địa phương có giá đất nông nghiệp theo Quyết định của UBND tỉnh công bố hằng năm thấp hơn mức hỗ trợ theo quy định trên đây, thì hỗ trợ theo mức giá đất do UBND tỉnh công bố.
3.3. Trường hợp, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhưng được bồi thường lại bằng đất nông nghiệp thì việc hỗ trợ theo quy định tại tiết 3.1, khoản 3, Điều này chỉ tính cho phần diện tích chênh lệch của đất nông nghiệp bị thu hồi còn lại (nếu có).
4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp không theo quy hoạch được duyệt, nhưng đất đã sử dụng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, thì không được bồi thường. Riêng đối với khu vực miền núi, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không tranh chấp, thì được hỗ trợ 30% theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng. Việc hỗ trợ này phải lập thành biên bản có xác nhận của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, UBND cấp xã, nhà đầu tư.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc được hỗ trợ theo quy định như sau:
5.1. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan có liên quan kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất không thuộc đối tượng tại tiết 5.1, khoản 5, Điều này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí đầu tư này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước chưa giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật; nếu là hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất nông nghiệp tại địa phương để giao đất sản xuất nông nghiệp phù hợp với nơi ở, tập quán sinh sống, canh tác của nhân dân.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 70, Luật Đất đai; khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở, đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Trường hợp, sử dụng đất phi nông nghiệp do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
4. Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được bồi thường như sau:
4.1. Đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, theo giá đất phi nông nghiệp.
4.2. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng theo giá đất phi nông nghiệp, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức, cộng đồng dân cư.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường. Nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức bồi thường của đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ này do tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
3. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Tuỳ từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của cơ sở tôn giáo, sự thống nhất của UBND cấp huyện thì được xem xét giao lại đất trong phạm vi hạn mức giao đất theo Quy định của UBND tỉnh.
4. Đất do cộng đồng dân cư đang sử dụng:
4.1. Đất xây dựng nhà thờ họ tộc, từ đường (độc lập) không gắn liền với nhà ở bị giải toả được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được giao lại đất tại địa điểm thích hợp trong khu dân cư hoặc khu tái định cư để xây dựng lại nhà thờ họ tộc (diện tích đất giao theo hạn mức quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá đất bị thu hồi), họ tộc phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở. Trường hợp, giá đất tại khu tái định cư hoặc tại khu dân cư quy hoạch cao hơn giá đất bồi thường thì được hỗ trợ tối đa 50% tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch giữa giá đất tái định cư với giá đất bị thu hồi (bồi thường), tương ứng với diện tích đất bị thu hồi (nếu diện tích đất thu hồi nhỏ hơn đất TĐC) hoặc tương ứng với diện tích đất tái định cư (nếu đất bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn đất TĐC). Tiền sử dụng đất chênh lệch còn lại (nếu có) họ tộc phải nộp cho ngân sách Nhà nước, không cho nợ tiền sử dụng đất. Trường hợp, nhà thờ họ tộc gắn liền với nhà ở, thì bồi thường đất cho chủ hộ (nếu đất đó thuộc quyền của chủ hộ) hoặc bồi thường đất cho họ tộc (nếu đất đó thuộc quyền của họ tộc). Việc xây dựng lại nhà thờ họ tộc riêng hoặc xây dựng kết hợp với nhà ở như trước đây thuộc quyền của chủ hộ và họ tộc quyết định. Trường hợp, họ tộc thực sự có nhu cầu về đất để xây dựng nhà thờ riêng thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất ở hiện có, phong tục, tập quán của nhân dân tại địa phương, các điều kiện khác của họ tộc để giải quyết cho phù hợp. Họ tộc được giao đất làm nhà thờ phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở, không cho nợ tiền sử dụng đất.
4.2. Đất xây dựng nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt của thôn, khối phố bị giải toả được giao lại đất mới tại địa điểm phù hợp để xây dựng.
4.3. Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am thờ bị giải toả, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan ở địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể tham mưu, báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao lại đất tại địa điểm thích hợp để xây dựng. Trường hợp, không có đất để giao lại thì bồi thường bằng tiền theo giá đất ở.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đồng quyền sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất và cử người đại diện để nhận tiền bồi thường.
1. Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này. Trường hợp, Nhà nước không thu hồi đất, mà đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp), ảnh hưởng tài sản gắn liền với đất thì giải quyết như sau:
1.1. Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, như sau:
a. Từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp; giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
b. Từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp.
1.2. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế. Mức bồi thường (=) diện tích đất bị hạn chế sử dụng (x) giá đất trước thời điểm thu hồi (x) tỷ lệ (%) thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dung. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư kiểm tra và đề xuất tỷ lệ thiệt hại hợp lý, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của chủ hộ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại tiết 1.1 hoặc 1.2, khoản 1, Điều này.
2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng phải di dời để giải phóng mặt bằng thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
3. Đối với đất nằm ngoài dự án bị ảnh hưởng.
Một số dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong đó có diện tích đất sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân không thuộc phạm vi thu hồi đất của dự án (đất các đồi độc lập và đất nằm phạm vi cao trình nước dâng trong khu vực lòng hồ) bị ảnh hưởng, nhân dân trong vùng dự án không thể tiếp tục sử dụng, canh tác vì quá xa khu tái định cư, khó khăn cho việc quản lý, sử dụng, nhân dân có yêu cầu thu hồi thì UBND cấp xã, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, nhà đầu tư báo cáo UBND cấp huyện quyết định thu hồi, giao đất cho chủ dự án quản lý, sử dụng (giao đất không thu tiền sử dụng đất) hoặc giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng đúng mục đích. Việc bồi thường, hỗ trợ như sau: bồi thường diện tích đất thực tế thu hồi và bồi thường tài sản trên đất theo Quy đinh này. Nếu nhân dân có thể canh tác theo mùa, vụ thì hỗ trợ 50% tiền sử dụng đất (không thu hồi đất). Kinh phí do nhà đầu tư dự án thủy lợi, thủy điện chi trả.
4. Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng hoặc trong quá trình thi công công trình làm ảnh hưởng, gây thiệt hại về đất, tài sản trên đất tại khu vực liền kề thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đang sử dụng đất như sau:
4.1. Đối với tài sản trên đất là nhà ở, vật kiến trúc, công trình ...bị tháo dỡ thì bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
4.2. Đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản bồi thường theo quy định tại Điều 23, Quy định này. Trường hợp, thời gian xây dựng công trình kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất tiếp theo cho đến khi hoàn trả lại đất, nhưng mức bồi thường không quá sản lượng thu hoạch trong 01 năm.
4.3. Khi công trình hoàn thành thì nhà đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể sử dụng được và có yêu cầu thu hồi đất, thì phải bồi thường thiệt hại về đất theo quy định này. Kinh phí do nhà đầu tư chi trả, UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý.
Điều 18. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với quỹ đất công ích của UBND cấp xã bị thu hồi thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 65% theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng tại khu vực đó. Tiền hỗ trợ phải nộp vào ngân sách xã, đưa vào dự toán thu ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Nếu đất này UBND cấp xã giao cho nhân dân địa phương sử dụng để canh tác, sản xuất thì giao Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định tỷ lệ (%) hỗ trợ cho người trực tiếp canh tác, sản xuất.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản:
1.1. Chủ sở hữu có tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: công trình xây dựng, nhà ở, nhà thờ, chùa, đình, miếu, vật kiến trúc, trụ sở làm việc,... (công trình xây dựng trong một khuôn viên đất khép kín, bao gồm các hạng mục xây dựng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh, làm việc, phục vụ cho đời sống, sinh hoạt của một hộ gia đình hoặc một tổ chức), công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với đất; hoa màu, cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản,v.v...
1.2. Chủ sở hữu có tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ về tài sản.
2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng (100%) theo giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới nhà ở, công trình được tính theo diện tích xây dựng (hoặc diện tích sử dụng) của nhà ở, công trình nhân (x) đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình theo đơn giá tại Phụ lục số 1 (A, B).
3. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều này được tính bồi thường theo công thức sau:
Giá trị bồi thường nhà ở, công trình, vật kiến trúc |
= |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà ở, công trình, vật kiến trúc |
x |
Đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình, vật kiến trúc |
x |
Diện tích xây dựng hoặc diện tích sử dụng; khối lượng của công trình, vật kiến trúc |
Và được hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường hiện có của nhà ở, công trình, nhưng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không quá 100% giá trị xây dựng mới nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương với nhà ở, công trình bị thiệt hại theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 (A, B).
Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà ở, công trình, vật kiến trúc; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng và Chủ sở hữu tài sản (hoặc đại diện Chủ sở hữu) xác định tỷ lệ chất lượng còn lại và lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường. Đối với các tài sản quy định tại khoản 3 trên đây, nhưng thực tế không sử dụng hoặc không còn sử dụng được thì không bồi thường.
4. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Nếu công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.
5. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được (phần công trình tháo dỡ tính cả phần bị chấn động đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét) thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó.
6. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được thì giải quyết như sau:
6.1.Trường hợp, nhà ở, công trình đó vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị tháo dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện cho phần diện tích nhà ở, công trình còn lại theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị tháo dỡ. Phần chi phí sửa chữa, hoàn thiện giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với cơ quan chuyên ngành, Nhà đầu tư, Chủ sở hữu thống nhất xác định mức bồi thường lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường.
6.2. Trường hợp nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại có cấu trúc làm ảnh hưởng đến mỹ quan của ngôi nhà, công trình (như cầu thang, công trình phụ...) phải tháo dỡ để xây dựng lại, thì được bồi thường để xây dựng lại phần cầu thang, công trình phụ đó.
7. Các công trình là nhà thờ, chùa, đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng truyền thống, nhà sinh hoạt thôn, khối phố … gắn liền với đất bị thu hồi, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường về tài sản theo mức quy định tại khoản 2, Điều này. Trường hợp, những công trình này có trang trí nội thất, sử dụng vật liệu đắt tiền, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư, các cơ quan liên quan kiểm tra cụ thể để tính bồi thường thêm phần vật liệu, trang trí, tô vẽ theo thực tế, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc (trừ nhà ở, vật kíến trúc lµm b»ng gç, v¸n ghÐp, tranh, tre, nứa, l¸) thuộc khu vực miền núi, hải đảo thì đơn giá bồi thường (theo phụ lục A, B) được nhân thêm hệ số như sau:
8.1. Hệ số 1,5: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,7.
8.2. Hệ số 1,4: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,5 và 0,4.
8.3. Hệ số 1,3: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,3 và 0,2.
8.4. Hệ số 1,2: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,1.
9. Nhà ở, nhà xưởng, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ các chi phí nhân công tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và hao hụt, thiệt hại do quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo thực tế phát sinh, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, nhưng không cao hơn mức giá mua mới cho 01 đơn vị tài sản phải bồi thường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, nhà xưởng, hệ thống máy móc...lập dự toán chi phí; Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư, Chủ sở hữu tài sản và cơ quan liên quan thẩm tra, xác định mức bồi thường hoặc hỗ trợ, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Bồi thường công trình, hạng mục công trình:
10.1. Đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc diện phải bồi thường bằng công trình mới hoặc di dời, giải phóng để triển khai dự án, nếu chủ sở hữu công trình, hạng mục công trình nhận thi công lại công trình mới thì chịu trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục trình Chủ đầu tư dự án phê duyệt theo đúng quy định về quản lý xây dựng gởi tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC để tổng hợp trình phê duyệt trong phương án bồi thường chung của toàn dự án và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả tiền để Chủ sở hữu thi công công trình theo quy định.
10.2. Trường hợp, Chủ sở hữu ủy quyền cho Chủ đầu tư dự án trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình thì Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục trình phê duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của dự án, như là một hạng mục của dự án (không nằm trong phương án bồi thường).
Điều 20. Xử lý đối với các trường hợp về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất.
1. Các trường hợp dưới đây được bồi thường hoặc hỗ trợ:
1.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường.
1.2. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, của nhà ở và công trình thì được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố công khai hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng, thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 (A, B).
b. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan liên quan lập thành biên bản và có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện thì được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 60% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 (A, B).
2. Các trường hợp dưới đây không được bồi thường, không được hỗ trợ:
2.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình, các loại tài sản khác gắn liền với đất được xây dựng, tạo lập sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2.3. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và phải chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12, Điều 38, Luật Đất đai, thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà của Nhà nước hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích tự cơi nới trái phép; nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (phần diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp là các trường hợp được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà, đất cho phép; người thuê nhà phải có chứng từ để chứng minh cụ thể).
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp, không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được giao quản lý (nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp, có nhà tái định cư để bố trí cho thuê nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư, cơ quan liên quan đề xuất hỗ trợ và lập thành biên bản, mức hỗ trợ tối đa bằng 40% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được giao quản lý (nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) và 40% giá trị nhà đang thuê.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đình, miếu ... trong trường hợp phải di dời thì việc bồi thường do:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do Trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do địa phương quản lý.
Điều 23. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản.
1. Mức bồi thường đối với cây trồng thu hoạch theo mùa, vụ, hàng năm đơn giá bồi thường theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
1.1. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen canh nhiều loại cây khác nhau đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây trồng được xác định là cây trồng chính vụ (diện tích chiếm đất trên 50%) và hỗ trợ 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
1.2. Đối với các loại cây trồng ngắn ngày như lương thực, hoa, rau màu... trồng xen canh trong các vườn cây chuyên canh (cây ăn quả, cây lâu năm trồng năm thứ 1, thứ 2) trước thời điểm thông báo kiểm kê, được hỗ trợ bằng 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
2.1. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
2.2. Cây lâu năm loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ, lấy củi) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) Tổng giá trị đầu tư cộng (+) chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
2.3.Cây lâu năm, loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây tại thời điểm bồi thường trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
2.4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2.5. Các loại cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ, lấy củi đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ chi phí chặt hạ. Mức hỗ trợ tính theo đơn giá nhân công lao động phổ thông tại địa phương.
3. Các loại cây lấy củi, lấy gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái của hộ gia đình, cá nhân trồng phân tán, riêng lẻ trong vườn, trồng xen trên các loại đất khác hoặc trồng thành rừng, thành vườn (không thuộc diện trồng theo chương trình, dự án) thì áp dụng theo đơn giá từng cây để tính bồi thường.
4. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, chi phí trồng lại, nhưng không vượt quá mức bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
5. Bồi thường, hỗ trợ đối với con vật nuôi thủy sản; hỗ trợ đất đào đắp:
5.1. Để giảm thiểu thiệt hại trong việc nuôi trồng thuỷ sản của nhân dân khi Nhà nước thu hồi đất, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất, để nhân dân có kế hoạch thu hoạch sản phẩm và ngừng việc nuôi trồng tiếp theo, trường hợp này Nhà nước không bồi thường, tuy nhiên được xem xét hỗ trợ một phần thu nhập, mức hỗ trợ theo quy định tại Phụ lục số 3.
5.2. Trường hợp, do yêu cầu của dự án phải thu hồi đất sớm hơn thời gian quy định, thì thực hiện bồi thường theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 3.
5.3. Trường hợp hồ, ao nuôi trồng thủy sản phải đắp bờ bao hoặc phải đào sâu xuống lòng đất, thì phần bờ bao thực tế phải đắp; phần ao, hồ thực tế phải đào sâu thì được áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản để tính hỗ trợ theo m3 đất thực tế có đào, đắp. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Những trường hợp cây trồng trên đất và con vật nuôi thủy sản có mật độ nuôi, trồng quá dày, quá nhiều so với tiêu chuẩn, định mức quy định; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, cơ quan liên quan xác định mức độ hợp lý về số lượng cây, số lượng con vật nuôi thủy sản trên một mét vuông đất, mặt nước để tính bồi thường hoặc bồi thường theo tiêu chuẩn, định mức quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại địa phương.
Các loại cây trồng, con vật nuôi thủy sản phát sinh sau khi có Thông báo công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất, thông báo công khai chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để triển khai việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, thì không được bồi thường và hỗ trợ.
7. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi tập trung và là ngành nghề chính) bị thu hồi đất phải di chuyển chuồng, trại làm ảnh hưởng sản lượng trứng; trọng lượng tăng trưởng; hao hụt con vật nuôi; vận chuyển chuồng trại, dụng cụ, vật dụng cồng kềnh, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, các cơ quan liên quan xác định mức hỗ trợ hợp lý, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả, hỗ trợ mai táng.
1. Bồi thường mồ mả:
Mức bồi thường được tính cho các khoản chi phí về đào, bốc, di chuyển, vật liệu để xây dựng lại mộ và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, theo đơn giá bồi thường quy định. Một số trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, xác định giá trị bồi thường cho từng ngôi mộ, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
1.1. Mồ mả của đồng bào các dân tộc ở khu vực miền núi, nếu có kết cấu xây dựng riêng (chưa có danh mục trong phụ lục đơn giá bồi thường) thì việc bồi thường được tính theo từng dự án cụ thể hoặc áp dụng mức giá tương đương tại Phụ lục số 1 (A, B) kèm theo Quy định này.
1.2. Mộ xây có quy mô lớn, sử dụng vật liệu xây dựng đắt tiền; trang trí, điêu khắc, đắp, vẽ công phu thì bồi thường theo giá thực tế của thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Hỗ trợ di chuyển, mai táng:
2.1. Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 3.500.000 đồng/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND cấp xã.
2.2. Đối với các hộ gia đình trong vùng dự án bị giải toả thu hồi đất, có người chết trong khi đang lập phương án bồi thường hoặc đang chi trả tiền bồi thường, nhưng không thể mai táng tại các nghiã địa xã, phường hiện đang cư trú (nghĩa địa này cũng thực hiện di dời), mà phải tổ chức mai táng vào các khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung ngoài phạm vi của xã, phường thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/trường hợp.
2.3. Hỗ trợ thêm chi phí di chuyển mộ cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung: 350.000 đồng/mộ.
2.4. Trường hợp, hài cốt phải di chuyển qua sông bằng ghe, thuyền ... thì hỗ trợ thêm: 350.000 đồng/mộ.
2.5. Các trường hợp quy định tại tiết 2.3, 2.4, khoản 2, Điều này, nếu mộ có nhiều hài cốt, thì mỗi bộ hài cốt (tăng thêm) khi di chuyển cải táng được hỗ trợ thêm: 150.000 đồng.
Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư xây dựng cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.
1. Trong quá trình thực hiện công tác kiểm kê, đo đếm các loại tài sản trên đất, con vật nuôi thuỷ sản,... để lập phương án bồi thường, nếu phát sinh những loại tài sản chưa có trong danh mục tại các Phụ lục đơn giá bồi thường hoặc đã có nhưng đơn giá bồi thường chưa hợp lý, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư, các cơ quan liên quan đề xuất đơn giá phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm lập phương án và chịu trách nhiệm về mức giá đề xuất hoặc áp dụng theo mức giá tương đương tại các phụ lục. Các trường hợp phát sinh này phải lập thành biên bản, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi tiết theo từng loại tài sản, thành phần công việc; cây trồng, con vật nuôi...) để cơ quan thẩm định phương án bồi thường kiểm tra, xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp, giá cả vật liệu xây dựng,... trên thị trường biến động tăng từ 10% đến 20%. UBND tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thông báo điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng. Định kỳ 06 tháng thông báo một lần để điều chỉnh đơn giá khi lập phương án bồi thường.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở và hỗ trợ thuê nhà ở.
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai mà phải di chuyển đến nơi ở mới hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
1.1. Tái định cư trên phần đất còn lại: 1.500.000 đồng/hộ.
1.2. Di chuyển chỗ ở mới trong phạm vi huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/hộ.
1.3. Di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi của huyện, thành phố khu vực đồng bằng và di chuyển trong phạm vi của huyện khu vực miền núi trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 4.000.000 đồng/hộ.
1.4. Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh hoặc di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc từ huyện này sang huyện khác thuộc khu vực miền núi trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 7.000.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ thuê nhà ở:
Người bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
2.1. Mức hỗ trợ:
a. Tại nội thị thành phố Tam Kỳ, Hội An: 700.000 đồng/tháng/hộ.
b. Tại các thị trấn: 500.000 đồng/tháng/hộ.
c. Các khu vực khác còn lại: 350.000 đồng/tháng/hộ.
2.2. Thời gian thuê nhà ở: 06 tháng.
2.3. Trường hợp, dự án yêu cầu phải giải phóng mặt bằng nhanh (theo chỉ đạo của UBND tỉnh) mà chưa có đất tái định cư hoặc dự án xây dựng khu tái định cư (mà trong khu TĐC chuẩn bị giải phóng mặt bàng hiện đang có nhà ở) thì thời gian thuê nhà ở, giao Chủ đầu tư đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các trường hợp quy định tại Điều này, nếu trong một gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sinh sống chung trong một ngôi nhà, thì được hỗ trợ riêng cho từng cặp vợ chồng; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã xác nhận, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các trường hợp không thuộc diện được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ di chuyển, thuê chỗ ở, mức hỗ trợ bằng 80% theo quy định tại khoản 1, 2, Điều này (chỉ hỗ trợ cho 01 hộ), lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp do mất đất sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp (kể cả trường hợp hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung là ngành nghề chính bị mất đất không đủ điều kiện để tiếp tục chăn nuôi), nếu bị thu hồi từ một hay nhiều dự án có trên 30% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thì việc hỗ trợ được thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp, có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường hoặc góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất thì không thực hiện hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và trợ cấp do mất đất sản xuất.
1.2. Nếu không thực hiện được theo nội dung tiết 1.1 nêu trên, thì hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và trợ cấp do mất đất sản xuất, như sau:
a. Hỗ trợ 01 lần để đào tạo nghề với trình độ sơ cấp cho các đối tượng lao động sản xuất nông nghiệp: tuổi từ 18 đến 35 tuổi (nữ); tuổi từ 18 đến 40 tuổi (nam), mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người.
b. Đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên 35 tuổi (nữ), trên 60 tuổi (nam) được trợ cấp 01 lần: 6.000.000 đồng/người, từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được hỗ trợ: 3.000.000 đồng/người.
c. Tiền hỗ trợ đào tạo nghề, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC xin ý kiến UBND cấp huyện trước khi chi trả bằng các hình thức: lập danh sách các đối tượng đào tạo nghề và chuyển kinh phí này cho các cơ sở dạy nghề để đào tạo, cơ sở đào tạo nghề có trách nhiệm đào tạo và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi học nghề; hoặc chuyển cho các doanh nghiệp đào tạo nghề tại chỗ và sử dụng lao động ngay sau học nghề (số tiền chuyển cho các cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp tối đa là 50%, số tiền còn lại cá nhân trực tiếp nhận). Trường hợp, đối tượng thuộc diện học nghề đề nghị và có đơn cam kết tự học nghề, tự tìm kiếm việc làm được UBND cấp xã xác nhận, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC giải quyết cho nhận 100% khoản tiền hỗ trợ học nghề nói trên.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất bởi nhiều dự án có trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất (diện tích để tính là tổng diện tích đất thu hồi từ các dự án), thì dự án sau cùng phải thực hiện khoản hỗ trợ 01 lần theo quy định này cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 29. Hỗ trợ ổn định đời sống.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp vừa bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (từ một hay nhiều dự án) trong hạn mức giao đất, vừa bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) thì được hỗ trợ 01 lần để ổn định đời sống:
1.1. Mức hỗ trợ: 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu.
1.2. Thời gian hỗ trợ:
a. Không di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại: 06 tháng.
b. Phải di chuyển chỗ ở:
- Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh: 12 tháng; trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng.
- Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh (trừ thành phố Đà Nẵng), di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng
1.3. Trường hợp, nếu chỉ bị thu hồi đất nông nghiệp có trên 30% diện tích hoặc chỉ bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở), thì thời gian hỗ trợ bằng 50% mức quy định tại tiết 1.2, khoản 1, Điều này.
2. Các trường hợp không thuộc diện được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ bằng 80%, thời gian hỗ trợ theo quy định tại tiết 1.3, khoản 1 trên đây, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% diện tích trở xuống (trong hạn mức giao đất), mức tối thiểu 500m2/01dự án/hộ, thì được hỗ trợ để ổn định đời sống: 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu, thời gian hỗ trợ 03 tháng. Trường hợp, nhiều dự án thu hồi đất cộng lại mới đạt 500m2/hộ, thì thực hiện hỗ trợ cho dự án sau cùng.
4. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà để ở (không phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê), có hợp đồng thuê nhà và đã ở ít nhất là 06 tháng trước khi có quyết định thu hồi đất, mà nhà ở đang thuê phải tháo dỡ, phải di chuyển thì người thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở theo Quy định này và được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng, mức hỗ trợ là 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác biển, dịch vụ nghề cá bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) phải di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, được hưởng các khoản hỗ trợ như: di chuyển chỗ ở, thuê nhà ở, hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định này, còn được hỗ trợ thêm 01 lần để giải quyết những khó khăn ban đầu, như sau:
5.1. Di chuyển trong phạm vi xã: mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
5.2. Di chuyển đến các địa phương khác (áp dụng chung trong và ngoài tỉnh) 2.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
5.3. Riêng các đối tượng trên 55 tuổi (nữ) và trên 60 tuổi (nam), do phải di chuyển chỗ ở đến địa phương khác (trong hoặc ngoài tỉnh) không còn điều kiện để làm nghề phụ, được trợ cấp 01 lần là: 6.000.000 đồng/người, để ổn định đời sống tại nơi ở mới.
5.4. Lao động khai thác biển, dịch vụ nghề cá trong độ tuổi từ 18 - 35 (nữ) và từ 18 - 40 (nam) không tiếp tục làm nghề cũ hoặc không đủ điều kiện làm nghề cũ, có nguyện vọng chuyển đổi nghề, có đơn đề nghị được UBND cấp xã xác nhận thì được hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người, để học nghề. Việc học nghề được thực hiện như quy định tại điểm c, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
5.5. Các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở xa nơi neo đậu tàu, thuyền được hỗ trợ để trông giữ tàu, thuyền với mức như sau:
a. Tàu có động cơ từ 60CV trở lên: 5.000.000 đồng/phương tiện.
b. Tàu có động cơ từ 20CV đến dưới 60CV:3.000.000 đồng/phương tiện.
c. Tàu có động cơ dưới 20CV: 2.000.000 đồng/phương tiện.
d. Thuyền, ghe có gắn động cơ: 1.500.000 đồng/phương tiện.
đ. Thuyền, ghe, thúng hành nghề: 1.000.000 đồng/phương tiện.
e. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hộ không quá 02 phương tiện. Trường hợp, nhiều hộ góp vốn mua chung 01 phương tiện, thì cử người đại diện nhận tiền.
6. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác hải sản bằng rớ quay, rớ đáy, đăng, nò…trên sông thuộc địa bàn bị thu hồi đất, thu hồi mặt nước (không bị thu hồi đất, không di dời chỗ ở) được hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển và lắp đặt lại ngư lưới cụ; hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi ngành nghề và trợ cấp 01 lần, như sau:
6.1. Hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển, lắp đặt lại nếu có địa điểm khai thác mới và hỗ trợ ổn định đời sống:
a. Rớ quay: 5.000.000 đồng/cái.
b. Rớ đáy: 1.600.000 đồng/cái.
c. Đăng: 1.500.000 đồng/cái
d. Nò: 300.000 đồng/cái
đ. Chà đá, chà gốc: 500.000 đồng/cái.
e. Hỗ trợ ổn định đời sống 300.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian 06 tháng; các đối tượng trong hộ thuộc diện đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng mức hỗ trợ bằng 50% mức trên.
6.2. Trường hợp, phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ (do không còn địa điểm khai thác) hỗ trợ toàn bộ chi phí đầu tư cho 01 ngư cụ, hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và trợ cấp như sau:
a. Rớ quay:
- Chu vi miệng đáy từ 60m trở lên: 11.000.000 đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 60m: 8.000.000 đồng/cái.
b. Rớ đáy:
- Chu vi miệng đáy từ 35m trở lên: 5.500.000 đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 35 m: 4.500.000 đồng/cái.
c. Đăng: 3.000.000 đồng/cái.
d. Nò: 300.000 đồng/cái
đ. Chà đá, chà cây: 500.000 đồng/cái.
e. Thuyền (ghe) trực tiếp làm nghề: 2.000.000 đồng/chiếc.
g. Hỗ trợ ổn định đời sống 300.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian 12 tháng.
h. Hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người. Việc học nghề được thực hiện như quy định tại điểm c, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
i. Trợ cấp cho người trên 35 tuổi (nữ), trên 40 tuổi (nam): 6.000.000 đồng/người; các người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: 3.000.000 đồng/người
k. Đối với những hộ gia đình có đối tượng thuộc diện biên chế hoặc lao động đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng thì không được hỗ trợ chuyển đổi nghề, trợ cấp 01 lần; nhưng được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 50% theo mức quy định tại điểm g, tiết 6.2, khoản 6, Điều này.
l. Các đối tượng còn ngành nghề khác để lao động, sinh sống không thuộc điểm k, thì được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại điểm g, h, i, tiết 6.2, khoản 6, Điều này.
6.3. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan xác định, thống kê danh sách từng đối tượng thuộc diện hỗ trợ (100% hoặc 50%) của từng hộ gia đình và lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không tiếp tục với ngành nghề cũ, do bị thu hồi đất phải thanh lý toàn bộ tài sản cố định, được hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người. Ngoài ra, còn được hỗ trợ thêm về tài sản như sau:
* Nguyên giá tài sản cố định là máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất (theo sổ sách kế toán hoặc xác định giá tại thời điểm thu hồi đất) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản cố định nhân (x) tỷ lệ hỗ trợ là 30%.
8. Bồi thường, hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh và người lao động đang làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh do ngừng sản xuất.
8.1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng mức thuế phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 01 tháng (tháng gần thời điểm áp giá tính bồi thường), thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.
8.2. Hỗ trợ cho người lao động ngừng việc: Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ, có thuê lao động và ký kết hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì áp dụng chế độ hỗ trợ ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 62, Bộ luật Lao động; đối tượng được hỗ trợ là người lao động quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 27, Bộ luật Lao động; thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
Điều 30. Hỗ trợ khác, khen thưởng.
1. Hỗ trợ khác:
1.1 Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển nhà ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo), hộ già yếu, neo đơn (các trường hợp này phải được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc UBND cấp xã xác nhận) được hỗ trợ 01 lần/hộ (áp dụng chung vừa thu hồi đất ở, vừa thu hồi đất nông nghiệp) với mức sau:
a. Mức 4.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu (thờ) 03 liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 01 thương binh hạng 1/4 hoặc hộ có Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc Anh hùng lao động.
b. Mức 3.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu (thờ) 02 liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 2/4 hoặc hộ có 1 thương binh (3/4 hoặc 4/4) và 01 bệnh binh hoặc hộ có 02 thương binh (3/4, 4/4).
c. Mức 2.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu (thờ) 01 liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 3/4, 4/4 hoặc hộ bệnh binh các loại hoặc hộ gia đình neo đơn, già yếu hoặc hộ thuộc diện nghèo (theo tiêu chí nghèo).
d. Mức 1.500.000đồng/hộ: cho hộ đang trực tiếp thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động.
1.2. Trường hợp, trong 01 hộ gia đình có nhiều đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ trên đây thì được cộng các mức để hỗ trợ. Trường hợp, trong hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất là 4.000.000 đồng/hộ hoặc 3.000.000 đồng/hộ hoặc 2.000.000 đồng/hộ. Đối với hộ là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hỗ trợ cho thân nhân chủ yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ Bằng Tổ quốc ghi công.
2. Khen thưởng: Hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách; thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ nhà, công trình, vật kiến trúc; chặt hạ cây cối, thu hoạch hoa màu, con vật nuôi, bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì được khen thưởng như sau:
2.1. Trường hợp thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 3.000.000 đồng/hộ; nếu thu hồi 01 lần 100% diện tích đất nông nghiệp, mà bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 5.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp, thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp trở xuống, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (không bao gồm chính sách hỗ trợ), mức tối đa là 500.000 đồng/hộ.
2.2. Đối với đất sản xuất kinh doanh, đất ở và đất vườn, ao liền kề với đất ở bị thu hồi đất phải tháo dỡ nhà ở, công trình, chặt hạ cây cối di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 5.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở, tháo dỡ một phần nhà ở, công trình, vật kiến trúc, chặt hạ cây cối (không phải di chuyển), nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (không bao gồm chính sách hỗ trợ), mức tối đa là 2.000.000 đồng/hộ.
2.3. Các hộ gia đình, cá nhân vừa bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh, đất ở, vừa bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định, thì được khen thưởng đồng thời theo tiết 2.1 và tiết 2.2, khoản 2, Điều này.
3. Đối với một số dự án được thực hiện bằng nguồn vốn Trung ương, viện trợ của nước ngoài, vốn của doanh nghiệp, của Nhà đầu tư..., để nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm một số khoản ngoài quy định này (phần hỗ trợ này không được bổ sung, cân đối từ ngân sách địa phương hoặc khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp), trước khi thực hiện, Nhà đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để thống nhất chủ trương. Phần kinh phí hỗ trợ này có thể được đưa vào phương án bồi thường (lập thành một mục riêng), trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc hỗ trợ ngoài quy định này, phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án, nhưng phải đảm bảo tính hợp lý giữa các dự án trong cùng một khu vực.
Điều 31. Lập dự án và tổ chức thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan huy động các nguồn lực để lập và đầu tư xây dựng khu tái định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
1. Lập quy hoạch dự án và xây dựng khu tái định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung để sử dụng chung cho nhiều dự án bị thu hồi đất trên cùng địa bàn. Việc quy hoạch khu tái định cư phải đồng bộ về kết cấu hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện thiết yếu như: điện, nước, giao thông, cây xanh, cảnh quan môi trường, thiết chế văn hóa…để cho người được bố trí tái định cư có nơi ở tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng nơi ở cũ. Trong quy hoạch đất để phục vụ cho tái định cư phải đảm bảo đủ đất ở (đất TĐC) có tính đến việc bố trí quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đất nghĩa địa, đất xây dựng các công trình công cộng, các thiết chế văn hoá, đất an ninh, quốc phòng tương ứng với điều kiện từng nơi, để đảm bảo sản xuất, đời sống và sinh hoạt cho nhân dân. Đối với khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi thực hiện tái định cư phải tính đến các yếu tố về phong tục, tập quán sinh sống, canh tác sản xuất và bản sắc văn hoá của từng vùng, miền.
2. Quy hoạch bố trí thành 2 loại hình tái định cư: Một loại để xây dựng phát triển thành đô thị trong tương lai và một loại theo hướng gắn với phát triển kinh tế hộ nông - lâm - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ nghề cá, làng chài.… Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư theo mô hình khu tái định cư tập trung hoặc khu tái định cư phân tán, xen cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tuỳ theo khu vực giải phóng mặt bằng, diện tích, giá đất bồi thường (đối với đất ở), mà lựa chọn vị trí quy hoạch khu tái định cư đáp ứng cho nhiều đối tượng bị thu hồi đất như: khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường cao, diện tích đất ở thu hồi nhiều; khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường thấp, diện tích đất ở thu hồi ít; khu vực tái định cư cho hộ nghèo, v.v.... Về quy hoạch chi tiết phân lô đất tái định cư phải đa dạng với nhiều loại diện tích khác nhau để bố trí đất ở phù hợp với diện tích đất thu hồi, khả năng, điều kiện của từng hộ gia đình để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước và phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Đối với những dự án thu hồi đất, mà chưa xây dựng xong khu tái định cư, nhưng có số hộ nhân dân nằm trong vùng dự án phải di chuyển chỗ ở với số lượng ít; để kịp thời giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư thì Chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà ở, đất ở sẵn có tại các dự án khác lân cận và thỏa thuận với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện tái định cư.
1. Giao đất ở tái định cư (TĐC) và cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, mà phải tái định cư thì được giao đất tại các khu tái định cư hoặc bố trí xen cư tại các khu dân cư quy hoạch để xây dựng lại nhà ở. Việc giao đất để TĐC chủ yếu áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương có đất ở bị thu hồi.
a. Diện tích đất ở mới được giao căn cứ theo diện tích đất ở bị thu hồi và điều kiện cụ thể về quỹ đất ở tại địa phương, giao UBND cấp huyện xem xét, quyết định, nhưng tối đa không quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh và không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
b. Trường hợp, diện tích đất ở bị thu hồi trên 03 (ba) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên (chưa lập gia đình riêng) hoặc có từ 03 cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sống chung trong một ngôi nhà hoặc các trường hợp đặc biệt khác, thì UBND cấp xã, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, xác định lập thành biên bản, báo cáo UBND cấp huyện căn cứ diện tích đất ở bị thu hồi, quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét có thể giao thêm 01 lô đất ở (một), với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, được hỗ trợ 50% chênh lệch giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất bồi thường).
1.2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất bố trí tái định cư:
a. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi thường) bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân chỉ nộp bằng 75% tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, phần giá trị chênh lệch (25%) còn lại được hỗ trợ, tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
b. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi thường) thấp hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất (TĐC) theo giá đất ở đã được bồi thường, phần giá trị chênh lệch còn lại được hỗ trợ, tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
c. Quy định tại điểm a và b trên đây, nếu diện tích đất TĐC lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, thì phần diện tích chênh lệch lớn hơn đó hộ gia đình, cá nhân phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư. Nếu hộ gia đình thật sự khó khăn, thì được xem xét cho nợ tiền sử dụng đất, thời gian cho nợ tối đa không quá 05 năm.
1.3. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất TĐC:
a. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi thường) bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân chỉ nộp bằng 75% tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, phần giá trị chênh lệch (25%) còn lại được hỗ trợ.
b. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi thường) thấp hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất (TĐC) theo giá đất đã được bồi thường, phần giá trị chênh lệch còn lại được hỗ trợ.
c. Diện tích đất TĐC được hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, b, tiết 1.3 trên đây) không quá 01 (một) lần hạn mức giao đất ở và không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi. Đối với phần diện tích đất bố trí TĐC còn lại, thì người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Việc cho nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp này, giao UBND cấp huyện xem xét cụ thể để quyết định phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn thu - chi ngân sách cho việc đầu tư xây dựng khu tái định cư.
1.4. Không bố trí TĐC tại các dự án khai thác quỹ đất. Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nguyện vọng được bố trí lại đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc bố trí xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định, thì được xem xét giao đất không qua đấu giá, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất của dự án khai thác quỹ đất (giá khởi điểm) hoặc giá đất ở liền kề do cấp có thẩm quyền phê duyệt, không thực hiện cơ chế hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất giữa giá đất khai thác với giá đất ở bị thu hồi, nhưng được xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết 1.2 hoặc 1.3, khoản 1, Điều này, theo giá đất của lô đất TĐC dự kiến bố trí cho chủ hộ. Diện tích đất được giao lại tại khu khai thác quỹ đất tối đa là 01 lô/hộ (với diện tích tối thiểu theo quy hoạch phân lô), phần đất tái định cư còn lại (nếu có) được bố trí tại các khu tái định cư khác. Các trường hợp được giao đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc xen cư trong các khu dân cư quy hoạch ổn định thì không cho nợ tiền sử dụng đất. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xem xét, xác định từng trường hợp cụ thể, lập thành biên bản báo cáo UBND cấp huyện quyết định.
2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi (đất đã có nhà ở hoặc đất chưa có nhà ở) đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai; nhưng hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở gắn liền với đất ở (hoặc đất ở chưa có nhà ở) ổn định tại nơi khác không bị giải tỏa, thì không giao đất ở mới tại khu TĐC hoặc xen cư tại các khu dân cư quy hoạch. Trường hợp đặc biệt phải bố trí đất tái định cư, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện kiểm tra xác nhận, lập thành biên bản báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Cho nợ 100% tiền sử dụng đất; bố trí đất tái định cư đối với một số trường hợp đặc biệt sau đây:
3.1. Đối với một số trường hợp thuộc diện hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo) bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường, nhưng tổng số tiền bồi thường về nhà ở, đất ở quá thấp; với số tiền bồi thường này không đủ để xây dựng lại một ngôi nhà cấp 4 có diện tích sử dụng tối thiểu không quá 50m2 (cấu trúc: tường xây gạch, mái lợp tol hoặc ngói, nền xi măng) tại nơi tái định cư; nếu hộ gia đình có đơn đề nghị, giao Tổ chức thực hiện BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể, báo cáo UBND cấp huyện để quyết định cho nợ 100% tiền sử dụng đất; thời gian cho nợ không quá 05 năm.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương bị ảnh hưởng bởi dự án, không được bồi thường hoặc hỗ trợ đất ở, nhưng thật sự có nhu cầu đất để làm nhà ở, giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất ở tại địa phương để giao 01 lô đất với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử đất và không cho nợ tiền sử dụng đất.
4. Đối với các dự án xây dựng khu tái định cư thì phải ưu tiên bố trí lại đất ở tại chỗ và nơi thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trong dự án khu TĐC
5. Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tự lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại các khu dân cư quy hoạch để xây dựng nhà ở (trừ tái định cư trên phần đất còn lại), ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại tiết 1.2 hoặc 1.3, khoản 1, Điều này, còn được hỗ trợ thêm với mức 5.000.000 đồng/hộ.
6. Trình tự, thủ tục cho nợ tiền sử dụng đất:
6.1. Hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh kinh tế thật sự khó khăn, có đơn đề nghị gởi UBND cấp xã và được tập thể lãnh đạo chính quyền, đoàn thể ở địa phương thống nhất đề nghị cho nợ, Chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận và chịu trách nhiệm, đồng thời tổng hợp danh sách và lập Tờ trình kèm theo đơn đề nghị của hộ gia đình, cá nhân gởi UBND cấp huyện. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho nợ tiền sử dụng đất và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan của tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
6.2. Hồ sơ, thủ tục để ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định của UBND cấp huyện cho nợ tiền sử dụng đất của từng người, để ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời thống kê danh sách, địa chỉ, số tiền của hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất gởi cơ quan Thuế 01 bộ và gởi Tổ chức có chức năng khai thác, quản lý quỹ đất 01 bộ (gọi chung là Ban Quản lý dự án) để tổ chức này theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn. Trường hợp, Tổ chức này giải thể thì chuyển giao cho cơ quan Thuế cùng cấp theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ.
7. Các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư, nếu nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận đất tái định cư thì được giảm 10% trên tổng số tiền sử dụng đất phải nộp. Các trường hợp được cho nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm, nếu nộp đủ số tiền cho nợ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ký nhận nợ tiền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì được giảm 10% trên số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp. Quá thời hạn cho nợ tiền sử dụng đất (05 năm) theo quy định trên đây, mà các hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước, thì số tiền sử dụng đất còn nợ được xử lý như sau:
7.1. Tính lãi vay theo lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại công bố từng thời điểm và nộp tiền lãi vào ngân sách Nhà nước.
7.2. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn nợ tiền sử dụng đất, tính theo giá đất UBND tỉnh công bố tại thời điểm thanh toán nợ.
8. Các đối tượng có đất bị thu hồi được giao đất ở mới, giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp các khoản: lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư (riêng lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính). Số tiền này do Nhà đầu tư hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi trả theo từng dự án và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Trình tự thực hiện bố trí tái định cư:
1.1. Cơ quan (Tổ chức) được UBND huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, về dự kiến phương án bố trí tái định cư, sơ đồ khu tái định cư và niêm yết công khai phương án dự kiến này tại trụ sở của đơn vị, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày, trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a. Địa điểm, quy mô quỹ đất, thiết kế nhà, diện tích lô đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh nếu có), giá đất tái định cư; quỹ nhà tái định cư, diện tích căn hộ, giá thuê nhà tái định cư (nếu có); địa điểm, diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
b. Dự kiến bố trí các hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư (có danh sách kèm theo).
1.2. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư biết cụ thể về vị trí đất của mình sắp được giao tại khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí theo quy định tại tiết 1.1, khoản 1, Điều này.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở vào khu tái định cư:
2.1. Quyền:
a. Được đăng ký đến ở nơi tái định cư theo đơn đề nghị.
b. Được ưu tiên: đăng ký hộ khẩu gia đình về nơi ở mới và chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình còn ở độ tuổi đi học.
c. Có quyền từ chối vào khu tái định cư, nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.
2.2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Xây dựng nhà ở, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Các hộ gia đình, cá nhân thuê nhà, mua nhà, nhận đất ở mới tại khu tái định cư phải trả tiền thuê nhà, tiền mua nhà, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và tại quy định này. Giá cho thuê nhà, giá bán nhà tái định cư và giá đất tái định cư thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
3. Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất tại khu tái định cư:
3.1. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mà Nhà nước không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường, thì bố trí tái định cư gắn với giao đất có vị trí thuận lợi để làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3.2. Nếu hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ bị thu hồi đất ở thì việc bố trí tái định cư phải gắn với việc làm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trước đây của họ. Trường hợp, không có đất tái định cư gắn với việc làm cũ của họ thì hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này. Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/người, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, cơ quan liên quan xác nhận, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí hỗ trợ do nhà đầu tư chi trả.
3.3. Lao động bị thu hồi đất sản xuất được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh để giải quyết việc làm, đào tạo nghề, học ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi xuất khẩu lao động; ưu tiên tuyển dụng làm công nhân hoặc hợp đồng gia công sản phẩm tại nhà cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao đất đầu tư trong vùng dự án; giao UBND cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Các nhà đầu tư có trách nhiệm làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm tại địa phương, thông báo nhu cầu về lao động cần tuyển dụng, ngành nghề cần đào tạo; cam kết sử dụng lao động trong vùng dự án trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, để địa phương có kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động.
3.4. Hỗ trợ vật tư, kỹ thuật, vay vốn ưu đãi và đào tạo nghề:
a. Hỗ trợ giống cây trồng, giống con vật nuôi, cải tạo đất cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/hộ.
b. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi: 1.000.000 đồng/hộ.
c. Hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, cách thức, phương pháp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công, thương nghiệp: 1.000.000 đồng/hộ.
d. Hỗ trợ đào tạo nghề, nhân cấy nghề theo cơ chế khuyến công, khuyến nông; phát triển làng nghề, vùng nghề, tạo lập một số nghề phù hợp tại khu tái định cư đối với người lao động, có những giải pháp tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của nhân dân làm ra.
đ. Hỗ trợ cho các hộ gia đình có nhu cầu cầu vay vốn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi xuất ưu đãi.
3.5. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 1.000.000 đồng/hộ để giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi ở mới.
3.6. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, thì được hỗ trợ để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu 03 năm, tối đa không quá 10 năm, cụ thể như sau:
a. Bố trí vào ở tại các khu nhà luân cư và miễn tiền thuê nhà trong thời gian là 05 năm; ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (theo diện nhà đại đoàn kết).
b. Miễn tiền học phí cho con em họ đến khi hộ gia đình được công nhận thoát nghèo, nhưng không quá 10 năm.
c. Hỗ trợ thêm cho mỗi nhân khẩu 150.000 đồng/tháng, thời gian hỗ trợ là 60 tháng.
3.7. Giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và nhà đầu tư xem xét, quyết định các giải pháp hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân tại nơi ở mới. Nguồn kinh phí do nhà đầu tư hỗ trợ, nếu dự án do nhà đầu tư thực hiện; do ngân sách Nhà nước hỗ trợ, nếu dự án do các cơ quan Nhà nước thực hiện.
Điều 34. Công bố chủ trương, lập phương án tổng thể, thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, giải quyết khiếu nại thu hồi đất.
1. Sau khi có chủ trương thu hồi đất hoặc thông báo thỏa thuận đia điểm thực hiện dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện hoặc Sở chủ quản chỉ đạo Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, nhà đầu tư, chính quyền cấp xã (UBND, UBMTTQVN, Tổ chức chính trị, Tổ chức đoàn thể,...) tổ chức họp nhân dân trong vùng dự án thông báo chủ trương thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đồng thời phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai chủ trương, chính sách tại trụ sở làm việc UBND cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin của xã để nhân dân được biết.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp, có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi, tổng hợp về diện tích của từng loại đất, số tờ bản đồ, số thửa, tên người sử dụng đất; xác định các loại đất, diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ. Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Sau khi cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị xong hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi, ký gởi cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC. Tổ chức thực hiện BT, TĐC phát tờ khai và hướng dẫn cho người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai diện tích các loại đất (đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh, đất sản xuất nông nghiệp, các loại đất khác...), tài sản gắn liền với đất (các loại nhà, công trình, vật kiến trúc ...); mồ mả (mả xây, mả đất có bia, không bia), số hộ, số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn) lao động chuyển đổi nghề, đối tượng trợ cấp 01 lần, đối tượng chính sách, tái định cư, nêu ý kiến nguyện vọng của người bị thu hồi đất v.v... theo mẫu và thu hồi tờ khai. Thời gian thực hiện kê khai và thu hồi tờ khai, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC quy định.
3.1. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC chủ trì phối hợp với nhà đầu tư, các cơ quan liên quan tổng hợp, lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở số liệu, tài liệu do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và số liệu do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC điều tra, khảo sát thực tế thu thập được. Phương án tổng thể có các nội dung như sau:
a. Các căn cứ để lập phương án.
b. Tổng hợp số liệu ước tính về diện tích đất các loại (đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp, ...); diện tích, loại đất (đối với đất nông nghiệp); diện tích đất công ích, các loại đất khác; số tờ bản đồ, số thửa; ước tính giá trị bồi thường về đất.
c. Tổng hợp số liệu ước tính về tài sản trên đất: nhà các loại, vật kiến trúc, công trình xây dựng ..., cây cối, hoa màu, con vật nuôi thủy sản; ước tính giá trị bồi thường của tài sản hiện có trên đất.
d. Tổng hợp số liệu về số hộ (trong đó: số hộ thuộc diện nghèo), số nhân khẩu (số nhân khẩu đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động (trong đó: số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số lao động phải trợ cấp 01 lần), số hộ phải tái định cư; đối tượng thuộc diện chính sách. Ước tính giá trị về bồi thường, hỗ trợ, khen thưởng.
đ. Địa điểm, diện tích đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư; dự kiến tổng mức kinh phí tái định cư.
e. Dự kiến giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư; giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề (giao cơ sở đào tạo nghề, giao doanh nghiệp đào tạo, hoặc người lao động tự học nghề,…).
g. Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời; ước tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.
h. Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời ... .
i. Dự toán tổng kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định.
k. Nguồn kinh phí thực hiện phương án (của Trung ương, tỉnh, huyện, nhà đầu tư,…).
l. Tiến độ thực hiện phương án (quy định thời gian hoàn thành).
3.2. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC gởi phương án tổng thể cho Hội đồng thẩm định (cơ quan Tài chính) để thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thẩm định mỗi phương án tổng thể không quá 10 ngày làm việc. Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ liên quan của Hội đồng thẩm định, UBND cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định phê duyệt phương án tổng thể.
4. Thông báo thu hồi đất.
Sau khi phương án tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư (nếu có) có trách nhiệm thông báo, giải thích cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo phương án tổng thể); giải pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
5. Ban hành quyết định thu hồi đất (quyết định thu hồi đất chung cho toàn dự án, quyết định thu hồi đất riêng cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền của từng cấp), quyết định thu hồi đất được gởi đến cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã. Về trình tự, thủ tục, quyết định thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
6. Đối với những dự án có diện tích đất bị thu hồi ít và tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không lớn, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư trao đổi, bàn bạc với nhân dân trong vùng dự án có đất bị thu hồi thống nhất giao đất, thống nhất mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này, thì không lập phương án bồi thường tổng thể; nhưng trước khi lập phương án bồi thường chi tiết, phải có quyết định thu hồi đất tổng thể và của từng hộ gia đình, cá nhân của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Kê khai, kiểm kê tài sản, đất đai; lập, thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết (gọi tắt là phương án bồi thường).
1. Kê khai tài sản, đất đai:
1.1. Sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư tổ chức hướng dẫn kê khai, kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thực hiện kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phát. Tờ khai có những nội dung sau đây:
a. Diện tích, loại đất, vị trí đất (đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp); diện tích, vị trí đất, khu vực đất, loại đường (đối với đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh); diện tích đất công ích của xã; các loại đất khác; mục đích sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất; nguồn gốc đất (cung cấp các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất).
b. Chủng loại, số lượng, diện tích, chất lượng tỷ lệ (%) còn lại của tài sản, loại nhà, cấp nhà, vật kiến trúc, các công trình xây dựng khác trên đất, thời gian đã sử dụng (cung cấp các giấy tờ có liên quan về tài sản); số lượng mồ mả; số lượng cây, loại cây: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây lấy gỗ, cây lấy củi... và phân ra: trồng theo dự án, trồng riêng lẻ; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng (đối với cây trồng hằng năm); diện tích, năng suất, sản lượng muối; con vật nuôi thủy sản (cụ thể từng loại con vật nuôi), diện tích nuôi trồng thủy sản.
c. Số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú lâu dài tại địa phương, cung cấp giấy tờ, hộ khẩu (bản phô tô), số lao động bị ảnh hưởng (phân chia theo độ tuổi, theo giới tính) thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp; số lao động bị ảnh hưởng thuộc khu vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (có hợp đồng lao động), lao động khai thác biển, dịch vụ nghề cá; lao động đánh bắt hải sản trên sông (phân chia độ tuổi, giới tính).
d. Số đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, số đối tượng trợ cấp 01 lần, đối tượng chính sách,...(cung cấp các giấy tờ có liên quan, bản phô tô).
đ. Nêu nguyện vọng của hộ gia đình, cá nhân.
e. Những vấn đề khác có liên quan (nếu có).
1.2. Thực hiện kiểm tra, kiểm kê: Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC tiến hành kiểm tra, xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất theo trình tự sau:
a. Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Khi kiểm tra, kiểm đếm thực tế tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã, các cơ quan liên quan và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm tra, kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường và người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC và đại diện nhà đầu tư (nếu có).
b. Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết:
2.1. Trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm tại hiện trường, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung gồm:
a. Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
b. Số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp về diện tích, loại đất, vị trí đất (đối với đất sản xuất nông nghiệp); diện tích, vị trí đất, khu vực đất, loại đường (đối với đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh); diện tích đất công ích của xã; các loại đất khác (phân chia từng loại đất); đơn giá tính bồi thường
c. Số liệu chi tiết và tổng hợp về chủng loại, số lượng, diện tích, chất lượng, tỷ lệ % còn lại của tài sản, loại nhà, cấp nhà, vật kiến trúc, các công trình khác xây dựng trên đất, số lượng mồ mả; số lượng cây, loại cây: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây lấy gỗ, cây lấy củi... (trồng theo dự án, trồng riêng lẻ); diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng (đối với cây trồng hằng năm); diện tích, năng suất, sản lượng muối, con vật nuôi thủy sản (cụ thể từng loại con vật nuôi); đơn giá tính bồi thường.
d. Số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú lâu dài tại địa phương), số lao động bị ảnh hưởng (phân chia theo độ tuổi, giới tính) thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp; số lao động bị ảnh hưởng thuộc khu vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (có hợp đồng lao động), lao động khai thác biển, dịch vụ nghề cá; lao động đánh bắt hải sản trên sông bị ảnh hưởng bởi dự án (phân chia độ tuổi, giới tính); số đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp (phân chia: lao động nông nghiệp; lao động khai thác biển; lao động đánh băt hải sản trên sông; lao động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp); số đối tượng trợ cấp 01 lần, đối tượng chính sách,...chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng.
đ. Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ (tổng hợp chung toàn dự án và chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân):
+ Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đai; tài sản trên đất.
+ Hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư; diện tích đất TĐC được tính hỗ trợ (cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung).
+ Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
+ Hỗ trợ: mất đất sản xuất, ổn định đời sống, di dời, thuê nhà ở, ... .
+ Các khoản hỗ trợ khác, khen thưởng.
e. Nguồn kinh phí chi trả: Ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện hoặc của nhà đầu tư; thời gian chi trả và hoàn thành việc chi trả.
g. Danh sách những hộ thuộc diện cho nợ tiền sử dụng TĐC, số tiền nợ.
h. Việc di dời và tái định cư:
+ Di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư (nếu có), địa điểm di dời.
+ Di dời mồ mả, địa điểm di dời.
+ Địa điểm khu tái định cư; diện tích đất ở tái định cư; diện tích đất ở được giao (để thay thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề) diện tích đất nông nghiệp bồi thường cho từng hộ gia đình và toàn dự án; diện tích nhà tái định cư (nếu có).
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có).
+ Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất nơi tái định cư (nếu có).
2.2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến.
b. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
c. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
2.3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thẩm định.
b. Trường hợp, còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển hồ sơ cho Hội đồng thẩm định phương án bồi thường thẩm định.
2.4. Các hồ sơ, văn bản kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gởi Hội đồng thẩm định, gồm:
a. Các hồ sơ, văn bản:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Quyết định phê duyệt phương án tổng thể (bản phô tô).
- Quyết định thu hồi đất tổng thể (hoặc chi tiết) của cấp có thẩm quyền (bản phô tô).
- Biên bản kiểm kê đất, tài sản trên đất, các Biên bản thống nhất xác nhận một số nội dung liên quan do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, UBND cấp xã, nhà đầu tư, ...thực hiện.
- Sơ đồ hiện trạng nhà và đất bị giải toả (của từng hộ gia đình nếu có).
- Bảng áp giá bồi thường về đất ở, đất vườn, ao liền kề, đất nông nghiệp xen kẽ, đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp (phân chia từng loại đất) tổng hợp và chi tiết.
- Bảng áp giá bồi thường các loại tài sản: nhà cửa, vật kiến trúc, công trình; cây trồng, con vật nuôi;....(tổng hợp và chi tiết).
- Hỗ trợ đào tạo nghề, số người đào tạo nghề; số người trợ cấp 01 lần; các khoản hỗ trợ (quy định tại Chương chính sách hỗ trợ), khen thưởng khác.
- Danh sách số hộ đề nghị cho nợ tiền sử dụng đất; số tiền nợ.
- Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của nhân dân về phương án bồi thường.
- Các hồ sơ khác có liên quan: Phô tô hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc quyết định giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giấy xác nhận nguồn gốc đất của Hội đồng xác nhận thuộc UBND cấp xã; hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt; hoá đơn, chứng từ có liên quan; biên bản họp nhân dân (nếu có).
- Phương án tái định cư:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái định cư (theo từng đối tượng) gồm: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại, số hộ tự tìm đất làm nhà ở (nếu có).
+ Diện tích đất được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, trong đó chia ra: Diện tích đất ở (đất tái định cư); Diện tích đất ở được bồi thường để thay thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi (nếu có); diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao lại (cho từng hộ và tổng hợp chung).
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện tích đất TĐC được tính hỗ trợ (cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung).
+ Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có), ...
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi tái định cư).
2.5. Khi kiểm tra, thẩm định phương án bồi thường do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC gởi đến; nếu có những vấn đề chưa phù hợp với chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước và tại quy định này, thì Hội đồng thẩm định có thể tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế; Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm giải thích, giải trình, cung cấp hồ sơ có liên quan và cùng với Hội đồng thẩm định đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
2.6. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
b. Trường hợp, còn thiếu sót thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm tiếp tục hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại Hội đồng thẩm định. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, Hội đồng thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2.7. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Hội đồng thẩm định, UBND cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
1. Công khai phương án bồi thường đã được phê duyệt:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đồng thời gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người có đất, tài sản bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ (về đất, tài sản, chính sách hỗ trợ); về đất tái định cư (diện tích, giá đất) hoặc bố trí nhà tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất bị thu hồi cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC.
2. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư:
2.1. Sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC tiến hành việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ phải lập danh sách và có ký nhận của từng người được bồi thường, hỗ trợ (vợ hoặc chồng có tên trong hộ khẩu gia đình). Trường hợp, người được bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền thay mình, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã, nơi người đó cư trú. Việc chi trả tiền bồi thường thực hiện như sau:
- Chi trả lần I: 80% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ.
- Chi trả lần II: 20% còn lại sau khi hộ gia đình, cá nhân đã di dời bàn giao mặt bằng (thời gian cụ thể để chi trả tiền lần I, lần II do UBND cấp huyện quy định trong Quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân).
2.2. Trường hợp, người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất tái định cư, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phải chuyển toàn bộ số tiền chi trả bồi thường của người đó vào tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại, có hưởng lãi suất tiền gởi và giữ nguyên lô đất dự kiến bố trí tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
3. Thời điểm bàn giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đất đã có quyết định thu hồi.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC mời nhận và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ghi trong Quyết định cho từng hộ gia đình, cá nhân, thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quyết định thu hồi cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC để giải phóng mặt bằng.
Điều 37. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và giải quyết khiếu nại.
1. Cưỡng chế thu hồi đất:
1.1. Sau khi đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định về thu hồi đất và việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng với quy định của pháp luật; đã được lãnh đạo UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam xã, tổ chức chính trị và đoàn thể ở địa phương, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC tuyên truyền, vận động thuyết phục, nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất bị thu hồi cho Nhà nước, thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo trình tự quy định của pháp luật.
1.2. Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi:
a. Đã thực hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại tiết 1.1, khoản 1, Điều này và đã quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định, mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC.
b. Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.
c. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp, người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
1.3. Sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày trực tiếp giao quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm c, tiết 1.2, khoản 1, Điều này, mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất, thì UBND cấp huyện tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất: Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138, Luật Đất đai; Điều 63, Điều 64, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Mức thời gian để hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cho các đối tượng trong vùng dự án của mỗi phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá 45 ngày (bao gồm chi trả hai đợt) kể từ ngày ký quyết định, đối với các dự án đã có đất tái định cư, đã có đầy đủ tiền chi trả bồi thường, quá thời hạn trên thì xử lý như sau:
1. Bồi thường chậm do Cơ quan, Tổ chức có trách nhiệm bồi thường chi trả chậm hoặc do Chủ đầu tư chuyển kinh phí không đủ, làm chậm trễ việc chi trả bồi thường, mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và tại thời điểm này nếu có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh, thì được bồi thường theo chính sách, đơn giá mới (nếu chính sách, đơn giá mới có lợi hơn cho người bị thu hồi đất). Nguồn kinh phí để chi trả bồi thường bổ sung này do Cơ quan, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC cư hoặc do Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chi trả (nếu lỗi thuộc về từng cơ quan, tổ chức).
2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra (phải lập Biên bản làm việc và được các cơ quan liên quan ký xác nhận), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và không được áp dụng chính sách, đơn giá bồi thường mới (do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung). Những thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải chịu.
LẬP DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lập dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các nội dung:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc, kiểm kê số lượng nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm: phương án tổng thể, phương án chi tiết) từ khâu ban đầu tính toán các thiệt hại phải bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, v.v...
1.4. Chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp tỉnh.
1.5. Chi công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất (nếu có).
1.6. Chi thuê Văn phòng, mua sắm trang thiết bị làm việc của Tổ chức thực hiện BT, TĐC và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7. Chi in ấn biểu mẫu, văn phòng phẩm, phương tiện, xăng dầu, công tác phí, hội nghị.
1.8. Chi lương, phụ cấp, tiền công cho cán bộ công chức; cán bộ cấp xã, tham gia thực hiện công tác bồi thường. Chi khen thưởng cho cán bộ công chức và các đối tượng khác có thành tích trong công tác bồi thường; các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.9. Việc lập dự toán chi trên đây không bao gồm kinh phí cho việc chuẩn bị hồ sơ địa chính.
2. Kinh phí chuẩn bị hồ sơ địa chính:
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi mà cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý, đo đạc địa chính khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí soạn thảo, ban hành quyết định thu hồi đất:
2.1. Đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án: Chủ đầu tư của dự án chi trả và quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, được phê duyệt chung trong phương án bồi thường của từng dự án.
2.2. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả thì quyết toán vào nguồn kinh phí được giao của đơn vị.
2.3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý các khoản chi phí chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính,... theo quy định tại khoản 2, Điều này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
3. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, v.v... thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
3.2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường v.v..., thì tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án mà xây dựng mức chi cụ thể cho phù hợp với từng nội dung công việc.
3.3. Đối với tiền lương, tiền công, phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường, thì thực hiện theo quy định về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
3.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, điện, nước, thông tin liên lạc, hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
3.5. Trường hợp, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phải thuê văn phòng để làm việc thì được chi trả tiền thuê văn phòng, trang thiết bị... theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được duyệt, Chủ đầu tư cấp kinh phí cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phải lập đầy đủ chứng từ chi theo qui định hiện hành của Nhà nước.
4. Báo cáo quyết toán kinh phí lập, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư:
4.1. Đối với Tổ chức không chuyên trách (hoặc Hội đồng bồi thường) thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không thường xuyên, thì sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất là 30 ngày phải báo cáo quyết toán chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan Tài chính cùng cấp. Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo quy định tại khoản 1, Điều 40 của Quy định này, nếu sử dụng không hết thì được chuyển tiếp để thực hiện dự án tiếp theo (nếu có dự án giao thực hiện tiếp); trường hợp không có dự án giao thực hiện tiếp theo, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước.
4.2. Đối với Tổ chức giao nhiệm vụ chuyên trách (Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển quỹ đất,...): Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo quy định tại khoản 1, Điều 40 của Quy định này, được điều hòa chung để tổ chức thực hiện cho nhiều dự án. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo định kỳ hằng năm, được cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt.
4.3. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 39 của Quy định này và các văn bản khác có liên quan về công tác lập, chấp hành quyết toán ngân sách và quản lý tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 40. Kinh phí để chi cho việc lập, thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm phương án tổng thể và chi tiết) là 2% trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ trường hợp quy định tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính).
1. Kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC là 1,80% tính trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính. Mức kinh phí trích nêu trên được cân đối để sử dụng, phục vụ chung cho nhiều dự án trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Kinh phí chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường được tính trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt là 0,2% trong đó:
2.1. Chi cho Hội đồng thẩm định: 0,15%.
2.2. Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: 0,05% (dự án do Hội đồng hoặc cơ quan cấp tỉnh thẩm định).
Đối với UBND cấp huyện, nếu không có Ban Chỉ đạo thì khoản kinh phí 0,05% được bổ sung cho hoạt động của Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư hoặc bổ sung cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
3. Một số trường hợp phải thu thêm kinh phí để lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
3.1. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thay thế cho phương án đã được thẩm định phê duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện mà chính sách, đơn giá bồi thường, giá đất thay đổi thì mức thu bằng 50% x 2% x Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của phương án thay thế. Kinh phí để chi trả cho việc lập, thẩm định phương án bồi thường thay thế xử lý như sau:
a. Nếu, do Chủ đầu tư triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt, thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do Chủ đầu tư chi trả.
b. Nếu, do cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đã ký hợp đồng, đã tiếp nhận đủ tiền chi trả bồi thường do nhà đầu tư, tổ chức chuyển đến), mà triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt, thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do cơ quan được giao nhiệm vụ lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để chi trả.
3.2. Trường hợp, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thẩm định phê duyệt, nếu chi phí lập phương án nhỏ hơn 500.000 đồng/phương án thì tính đủ 500.000 đồng/phương án; chi phí thẩm định nhỏ hơn 200.000 đồng/phương án, thì tính đủ 200.000 đồng/phương án.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ
Điều 41. Thành lập Ban Chỉ đạo; Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó ban Thường trực, các Phó ban khác và thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở, ngành có liên quan, UBMTTQ Việt Nam tỉnh và UBND địa phương có liên quan. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp, chỉ đạo, điều hành và đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng dự án.... Đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn, thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên, nếu xét thấy cần thiết thì UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo riêng cho từng dự án.
2. UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Hội đồng Bồi thường), nếu không có Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư chuyên trách hoặc theo dự án. Thành phần của Hội đồng Bồi thường gồm: lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo cơ quan Tài chính làm Phó Chủ tịch Thường trực; các thành viên của Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các phòng, ban, đơn vị, UBND cấp xã có liên quan, nhà đầu tư (trong đó: Nhà đầu tư là thành viên thường trực) và đại diện nhân dân của xã có đất bị thu hồi từ một đến hai người làm thành viên. Chức trách, nhiệm vụ của từng thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng bồi thường phân công. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp trong cuộc họp có biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng Bồi thường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
3. Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh đạo cơ quan Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện lãnh đạo của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, v.v...Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định thành lập (gọi tắt là Hội đồng thẩm định cấp tỉnh); Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do UBND cấp huyện quyết định thành lập (gọi tắt là Hội đồng thẩm định cấp huyện), thành phần Hội đồng tương tự như trên. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà Chủ tịch Hội đồng thẩm định mời thêm đại diện các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham gia Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác để giúp việc cho Hội đồng.
3.1.Việc thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, như sau:
a. Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt, đối với các trường hợp sau đây:
- Những dự án thu hồi đất liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên.
- Những dự án đầu tư thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh không phân biệt tổng mức.
- Dự án đầu tư được UBND tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Dự án đầu tư được UBND tỉnh giao doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
b. Hội đồng thẩm định cấp huyện có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND cấp huyện phê duyệt, đối với các trường hợp sau đây:
- Các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
- Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện (trừ các dự án cho thuê đất được UBND tỉnh ủy quyền).
- Các dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
c. Đối với các dự án đầu tư mà UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc thẩm định phương án bồi thường, thì thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
3.2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, gồm:
a. Việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Việc áp dụng giá đất, giá tài sản, giá cây trồng, con vật nuôi, các chính sách hỗ trợ để tính bồi thường; các khoản hỗ trợ.
c. Phương án tái định cư.
d. Nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.3. Các dự án đầu tư có thu hồi đất ở liên quan đến tái định cư, thì khi lập và trình phương án bồi thường phải bao gồm phương án tái định cư, Hội đồng thẩm định có quyền từ chối thẩm định, nếu phương án bồi thường có liên quan đến việc phải bố trí đất tái định cư, nhưng chưa có đất để bố trí tái định cư; trừ trường hợp có quy định riêng hoặc thực hiện theo chỉ đạo của UBND cấp có thẩm quyền.
Điều 42. Trách nhiệm của UBND các cấp.
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân về thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND cấp huyện, Ban Quản lý dự án, nhà đầu tư tổ chức thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật. Thực hiện kế hoạch hóa công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo bố trí đủ kinh phí để chi trả (dự án thuộc ngân sách tỉnh). Phân định rõ trách nhiệm, nguồn vốn thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng khu tái định cư, khu nghĩa địa tập trung, cơ bản hoàn thành trước khi triển khai thực hiện dự án đầu tư.
1.3. Phê duyệt giá đất tái định cư, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đơn giá tài sản, nhà, công trình; cây trồng, con vật nuôi để tính bồi thường; quy định các mức hỗ trợ và các giải pháp hỗ trợ tái định cư. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng thẩm định của tỉnh trình.
1.4.Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.5. Uỷ quyền cho UBND cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.6. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trong vùng dự án thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc triển khai công tác thu hồi đất, hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
a. Đảm bảo kinh phí chi trả bồi thường đối với các dự án thuộc ngân sách cấp huyện chi trả; huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng khu tái định cư, chịu trách nhiệm bố trí tái định cư; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh về lao động, việc làm; làm việc với nhà đầu tư về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng để có kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng dự án; chủ trì làm việc với Nhà đầu tư để bàn việc góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
b. Tuỳ theo yêu cầu và tính chất công việc của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư mà UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc theo từng dự án.
2.2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh thực hiện công tác quy hoạch các dự án gắn với quy hoạch các loại đất; phương án tạo lập các khu tái định cư, khu nghĩa địa tập trung tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
2.3. Chỉ đạo Hội đồng (hoặc Ban) bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thuộc thẩm quyền); chỉ đạo cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát kinh phí chi trả và kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu, tổng hợp, báo cáo, phản ánh tình hình về thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư hằng quý, năm gởi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.5. Tạo điều kiện thuận lợi và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất của tỉnh thực hiện công tác BT, TĐC trên địa bàn.
2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền đã được phân cấp, ủy quyền; ban hành quyết định cưỡng chế, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền và được uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Chính quyền, UBMT Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể ở địa phương phối hợp với Hội đồng (hoặc Ban) bồi thường cấp huyện, Ban Quản lý dự án, Tổ chức phát triển quỹ đất, nhà đầu tư tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; vận động và khuyến khích nhân dân thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; UBMTTQ Việt Nam, các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện và định hướng về việc làm, sử dụng tiền bồi thường đúng mục đích, có hiệu quả.
3.2. Quyết định thành lập Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất của hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án do Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, mặt trận, đoàn thể cấp xã, đại diện người bị thu hồi đất và có sự tham gia của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Việc xác nhận nguồn gốc đất thực hiện theo nguyên tắc tập thể và chịu trách nhiệm tập thể, Chủ tịch UBND cấp xã là người ký xác nhận đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
3.3. Cử cán bộ của địa phương tham gia, phối hợp với Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC trong việc kiểm kê, đo đếm tài sản, đất đai; xác định vị trí đất, loại đất của người có đất bị thu hồi; tham gia giám sát việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị có liên quan thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
3.4. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu, nhân khẩu; quản lý đất đai, mặt bằng hiện trạng sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết dự án đầu tư được công bố công khai; phổ biến chính sách, chế độ bồi thường rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường quản lý hành chính không để xảy ra tình trạng xây dựng, cơi nới, chuyển nhượng đất trái phép, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân tại địa phương thuộc thẩm quyền.
Điều 43. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Tham mưu UBND tỉnh về công tác quy hoạch các loại đất; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương xác định nhu cầu sử dụng đất; bố trí đất để sẵn sàng phục vụ các dự án đầu tư; quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh để bồi thường cho hộ nhân dân mất đất sản xuất; đất tái định cư; đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung để quy tập mồ mả.
1.2. Tham mưu xây dựng giá các loại đất theo quy định hằng năm và giá đất tại các khu tái định cư để làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc diện bố trí tái định cư.
Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3. Đôn đốc và hướng dẫn các địa phương thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý hồ sơ về đất đai; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tồn đọng hồ sơ về đất đai.
1.4. Hướng dẫn trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất đối với dự án tổng thể, thu hồi đất giao đất cho các dự án thành phần; thu hồi đất, giao đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; xác định các loại đất để làm cơ sở cho việc áp giá đất tính bồi thường cho từng đối tượng.
1.5. Hướng dẫn việc xác định ranh giới diện tích đất ở, đất vườn, ao liền kề; đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; phân biệt đất nông nghiệp do nhân dân tự khai hoang và đất công ích của cấp xã để bồi thường, hỗ trợ đúng đối tượng; căn cứ để xác định đất sử dụng trước ngày 18/12/1980; điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường; hướng dẫn công tác quản lý đất đai trong khu tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho người tái định cư.
1.6. Hướng dẫn UBND cấp xã về căn cứ, cơ sở trong việc xác nhận nguồn gốc đất; kiểm tra công tác đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ giải thửa (đối với các dự án phải thực hiện đo đạc, lập bản đồ) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
2.1. Là cơ quan chịu trách nhiệm kết nối giữa người lao động trong vùng dự án với Nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo nghề; nắm tình hình lao động, việc làm của người lao động trong vùng thực hiện dự án trên địa bàn từng huyện, thành phố để có kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động khi dự án triển khai.
2.2. Định kỳ làm việc với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện ngọc, các Ban Quản lý dự án có liên quan, UBND cấp huyện để nắm tình hình lao động trong vùng dự án; làm việc với các doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động, ngành nghề cần đào tạo; tổ chức điều tra, thống kê lao động, việc làm và đời sống của nhân dân sau khi tái định cư.
2.3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh ưu tiên cho các đối tượng mất đất sản xuất được vay vốn để giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
2.4. Tham mưu ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách việc làm, xây dựng quỹ đào tạo nghề, quỹ hỗ trợ mất việc làm cho người lao động trong vùng dự án.
2.5. Trình tự giải quyết đào tạo nghề: Khi có thông báo thỏa thuận địa điểm cho nhà đầu tư; quyết định phê duyệt dự án có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND cấp huyện, nhà đầu tư thực hiện:
a. Thống kê số lượng lao động cần đào tạo, giải quyết việc làm; khả năng nhà đầu tư chấp nhận tuyển dụng, những yêu cầu về lao động; số lượng, chất lượng về lao động.
b. Có phương án cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động theo hướng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của người lao động bị thu hồi đất sản xuất theo hướng:
- Đào tạo nghề theo chế độ đặt hàng.
- Tổ chức đạo tào nghề tại cơ sở sản xuất kinh doanh để vừa học, vừa làm, đảm bảo cho người lao động có việc làm ngay.
- Hướng dẫn người lao động tự học nghề, tự tìm kiếm việc làm.
3. Sở Xây dựng:
3.1. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng.
3.2. Hướng dẫn phương pháp tính bồi thường đối với nhà ở, công trình bị tháo dỡ; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định đơn giá xây dựng nhà, vật kiến trúc, các công trình gắn liền với đất để tính bồi thường; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi phát sinh các loại tài sản, công trình mới và thông báo điều chỉnh đơn giá khi giá cả vật tư, vật liệu ... trên thị trường biến động tăng cao.
3.3. Hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khu tái định cư, công tác quy hoạch và bố trí phân lô đất ở tái định cư.
3.4. Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư phải xem xét các yếu tố về nguồn lực, xử lý môi trường, cảnh quan…; công bố quy hoạch thực hiện dự án đầu tư; xác định quy mô, vị trí quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
4.1. Đề xuất và tư vấn kỹ thuật nuôi trồng các loại cây, con vật nuôi cho nhân dân sau khi tái định cư, tham gia quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, con vật nuôi gắn với các khu tái định cư để giúp cho nhân dân tiếp tục phát triển ngành nghề truyền thống; phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng giá các loại đất nông nghiệp.
4.2. Hướng dẫn xác định định mức, mật độ cây trồng trên đất; kích thước; chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc; năng suất, sản lượng các loại cây trồng. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định và xây dựng đơn giá các loại cây trồng, hoa màu trên đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
4.3. Hướng dẫn, kiểm tra, xác định mật độ nuôi trồng thủy sản trong mặt nước ao, hồ; xây dựng đơn giá bồi thường đối với con vật nuôi thủy sản; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và địa phương có liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ đối với ngư lưới cụ, tàu thuyền cho ngư dân do phải di dời chỗ ở, di dời sang địa điểm khai thác khác hoặc phải thanh lý ngư lưới cụ.
4.4. Phối hợp với Sở Công thương xây dựng cơ chế khuyến nông, khuyến công, phát triển ngành nghề và định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm do nhân dân sản xuất.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
5.2. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư; dự án xây dựng khu tái định cư; dự án nghĩa trang, nghĩa địa.
5.1. Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán hằng năm, lồng ghép các chương trình dự án đảm bảo đủ kinh phí cho việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí để đầu tư xây dựng khu tái định cư theo phân cấp ngân sách. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định năng lực tài chính của Nhà đầu tư trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Sở Công thương:
Hướng dẫn, kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại do phải tháo gỡ, di dời, lắp đặt lại đối với hệ thống máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất; hệ thống điện và các tài sản khác, v.v....để tính bồi thường, hỗ trợ. Đối với máy móc, trang thiết bị; dây chuyền sản xuất đơn vị quản lý trực tiếp lập dự toán chi tiết gởi Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, nhà đầu tư thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trong vùng dự án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế khuyến công.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc:
7.1. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan của tỉnh trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi được giao; chịu trách nhiệm xử lý những phát sinh, vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc địa bàn, khu vực đã được cấp có thẩm quyền giao và trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
7.2. Có trách nhiệm làm việc với nhà đầu tư thực hiện dự án trong khu vực về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố có liên quan tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
7.3. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
8. Sở Tài chính:
8.1.Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương:
a. Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình tình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương.
8.2. Phối hợp với: Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường cây trồng, con vật nuôi; Sở Xây dựng tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất; Sở Tài nguyên và môi trường về giá các loại đất; Sở Công thương thẩm định dự toán máy móc, thiết bị phải di dời; Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách để chi trả bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư.
8.3. Thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm a, tiết 3.1, khoản 3, Điều 41 của Quy định này. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án thuộc phạm vi Hội đồng cấp tỉnh thẩm định.
8.4. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi thường; kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt.
8.5. Thẩm định kinh phí chi trả bồi thường về đất, hỗ trợ về đất để khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách Nhà nước; thực hiện ghi thu - ghi chi ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
8.6. Thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính, trình UBND tỉnh quyết định.
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.1. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND cấp huyện hoặc cơ quan chủ quan giao theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và các nội dung liên quan trực tiếp đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định của UBND tỉnh; có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác bồi thường trên địa bàn để báo cáo UBND, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất.
2.2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ; số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; đối tượng hỗ trợ được xác lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng trong vùng dự án, quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2.3. Các buổi tổ chức họp chung nhân dân trong vùng dự án hoặc làm việc với từng hộ gia đình, cá nhân (nếu có) phải lập biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự họp, đại diện của nhân dân (nếu cuộc họp chung), đại diện hộ gia đình (nếu làm việc riêng với hộ gia đình).
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
2.1.Cử cán bộ tham gia Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư với tư cách là thành viên thường trực.
2.2. Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng thời gian quy định, đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC của từng dự án.
2.3. Cam kết tuyển dụng lao động trong vùng dự án vào làm việc tại doanh nghiệp, đào tạo nghề tại chỗ (nếu có kế hoạch); cùng với địa phương chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng thực hiện dự án sau khi tái định cư phù hợp với khả năng và điều kiện của doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi:
3.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhận bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của Quy định này, đã được các cơ quan có thẩm quyền chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu bị cưỡng chế) để bàn giao mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân phải có kế hoạch chi tiêu, quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; người lao động sau khi đào tạo nghề phải tự nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng yêu cầu của Nhà đầu tư; tự vươn lên tìm kiếm việc làm để giải quyết đời sống cho cá nhân và gia đình, góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Chương IX.
1. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, tùy theo từng dự án, địa bàn, khu vực có tính đặc thù riêng và những trường hợp từ thực tế phát sinh chưa có trong quy định này, thì giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư và các Sở, Ngành liên quan của tỉnh thống nhất có văn bản báo cáo UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định riêng về cơ chế bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp.
2. Trường hợp, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 38 của Quy định này.
3. Các dự án đầu tư có thu hồi đất ở và phải thực hiện tái định cư, nhưng chưa có phương án tái định cư hoặc chưa có đất tái định cư, thì chưa giải phóng mặt bằng và không được phép khởi công xây dựng công trình, trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình mà UBND tỉnh có chỉ đạo riêng và cho phép.
Đối với những trường hợp cá biệt, đặc thù; những trường hợp tồn tại do điều kiện khách quan, giao UBND cấp huyện phối hợp với nhà đầu tư và các Sở, ngành liên quan của tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Điều 46. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định tại Quyết định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp, vi phạm kèm theo gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
A. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC
TT |
Tên công trình |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
I |
Nhà ở (kể cả công trình phụ trong nhà) |
|
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng > 1m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1m. |
1 |
Nhà trệt, móng đá, tường xây 110, kể cả mặt trước 220, mái ngói, nền xi măng: |
đ/m2XD |
|
|
|
- Ô tơ > 4m |
- |
950.000 |
|
|
- Ô tơ > 3,5m - 4m |
- |
900.000 |
|
|
- Ô tơ > 3m – 3,5m |
- |
820.000 |
|
|
- Ô tơ > 2,5m - 3m |
- |
700.000 |
|
|
- Ô tơ > 2m - 2,5m |
- |
630.000 |
|
|
- Ô tơ ≤ 2m |
- |
530.000 |
|
2 |
Nhà trệt, tường xây 110, kể cả mặt trước 220, mái ngói, nền xi măng, hiên đúc sê nô, có trụ bê tông cốt thép (BTCT): |
đ/m2XD |
|
|
|
- Ô tơ ≥ 3,5m |
|
980.000 |
|
|
- Ô tơ < 3,5m |
- |
840.000 |
|
3 |
Nhà rường, khung gỗ (chạm, tiện) tường xây, mái ngói xưa. |
đ/m2XD |
905.000 |
|
4 |
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, hiên đúc, mái ngói, nền xi măng, tường xây 110 kể cả mặt trước 220. |
đ/m2XD |
|
|
|
- Ô tơ ≥ 3,5m |
- |
1.150.000 |
|
|
- Ô tơ < 3,5m |
- |
1.020.000 |
|
5 |
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, mái đúc, nền xi măng, tường 110 kể cả mặt trước 220: |
đ/m2 XD |
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng > 1,6m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1,6m. |
|
- Ô tơ ≥ 3,5m |
- |
1.500.000 |
|
|
- Ô tơ ≥ 3m - < 3,5m |
- |
1.380.000 |
|
|
- Ô tơ < 3m |
- |
1.300.000 |
|
6 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn gỗ, mái ngói, hiên đúc, nền xi măng. |
đ/m2 sàn XD |
1.210.000 |
|
7 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền ximăng. |
đ/m2 sàn XD |
1.450.000 |
|
8 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền ximăng. |
đ/m2 sàn XD |
1.570.000 |
|
9 |
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng. |
đ/m2 sàn XD |
1.750.000 |
|
10 |
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng |
đ/m2 sàn XD |
1.625.000 |
|
II |
Nhà có kết cấu đơn giản |
|
|
|
1 |
Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền xi măng: |
đ/m2 XD |
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m. |
400.000 |
||
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái <2,6m |
320.000 |
||
2 |
Nhà sàn bằng gỗ, mái tôn, tường ván |
đ/m2 XD |
400.000 |
|
3 |
Nhà sàn bằng gỗ, phên tranh, tre, nứa lá |
đ/m2 XD |
325.000 |
|
4 |
Nhà trệt, sườn tre hoặc các cây loại gỗ tận dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền XM: |
đ/m2 XD |
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m |
265.000 |
||
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái <2,6m |
215.000 |
||
5 |
Nhà tranh tre, nền láng xi măng: |
đ/m2 XD |
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m |
195.000 |
||
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái < 2,6m |
170.000 |
||
6 |
Gác xếp gỗ (rầm gỗ làm kho chứa) |
đ/m2 SD |
90.000 |
|
7 |
Gác lững gỗ (tính cả cầu thang, lang cang) |
đ/m2 SD |
450.000 |
|
8 |
Gác lững đúc BTCT (tính cả cầu thang, lang cang). * Trường hợp gác lửng có cầu thang, lang cang xây dựng quy mô, thì căn cứ khối lượng và giá thị trường để tính giá trị thực tế. |
đ/m2 SD |
1.100.000 |
|
III |
Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà |
|
|
|
1 |
Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá đền bù tối thiểu đối với nhà xây mái tôn, nền xi măng. |
đ/m2 XD |
400.000 |
|
2 |
Nhà trệt, tường xây 110 hoặc 220, móng đá, mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng. |
đ/m2 XD |
650.000 |
|
IV |
Hầm, bể chứa xây gạch |
|
|
|
1 |
Hầm vệ sinh có bể tự hoại (1 hầm có từ 2 đến 3 ngăn trở lên) |
đ/ hầm |
2.000.000 |
|
2 |
Hầm vệ sinh không có bể tự hoại |
- |
900.000 |
|
3 |
Bể nước ngầm sinh hoạt |
|
|
|
|
- Bể có dung tích ≤ 3m3 (m3 chứa nước) |
đ/m3 |
315.000 |
|
|
- Từ 3m3 trở lên thì mỗi khối được cộng thêm 170.000đ/m3 |
|
|
|
4 |
Bể chứa, hồ chứa nước xây nổi, hầm rút, hồ chứa nước thải tính theo thành phần công việc. |
|
|
|
V |
Chuồng chăn nuôi lợn, trâu, bò |
|
|
|
1 |
Tường xây gạch lững cao 0,6m, mái ngói, nền xi măng (kể cả móng bó hè). |
đ/m2 XD |
300.000 |
|
2 |
Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt. |
- |
200.000 |
|
3 |
Che bằng gỗ, mái lợp tôn. |
- |
120.000 |
|
4 |
Chuồng có kết cấu đơn giản. |
- |
70.000 |
|
VI |
Nhà kho |
|
|
|
1 |
Nhà kho, khung sắt lắp ghép kiểu khung Tiệp, khung Mỹ |
đ/m2 XD |
|
|
|
- Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông |
- |
680.000 |
|
|
- Mái tôn, tường tôn bao che, nền bê tông |
- |
500.000 |
|
|
- Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường bao che, nền bê tông |
- |
315.000 |
|
2 |
Nhà kho, nhà xưởng thông thường, khung sắt hoặc gỗ, mái tôn, tường xây, nền bê tông |
- |
630.000 |
|
VII |
Gara ô tô |
|
|
|
1 |
Mái tôn, tường xây, nền bê tông |
đ/m2 XD |
650.000 |
|
2 |
Nhà để xe mái tôn, khung sắt, nền xi măng |
- |
350.000 |
|
VIII |
Vật kiến trúc |
|
|
|
1 |
Giếng nước xây có đường kính ≤ 60cm |
đ/cái |
900.000 |
|
|
- Giếng nước xây có đường kính > 60cm - ≤ 80cm |
- |
1.300.000 |
|
|
- Giếng nước xây có đường kính > 80cm - ≤100cm |
- |
1.900.000 |
|
|
- Giếng nước xây có đường kính >100cm |
- |
2.300.000 |
|
|
- Các mức giá trên là tính cho giếng có độ sâu ≤5m, đối với các giếng có độ sâu > 5 - 10m cộng thêm 100.000đ/msâu, nếu sâu trên 10m thì tính thêm 150.000đ/msâu. |
|
|
|
2 |
Giếng đất. |
- |
300.000 |
|
3 |
Giếng đóng gắn bơm tay (có nền xi măng tối thiểu 2m x 2m). |
- |
900.000 |
|
4 |
Giếng đóng gắn máy bơm điện. |
- |
650.000 |
|
5 |
Hầm Bioga (tối đa không quá 6.500.000đ/hầm) |
đ/m3 |
1.250.000 |
|
6 |
Móng, trụ xây gạch và tường rào xây 110 cao 1,2m. |
đ/mdài |
200.000 |
|
|
- Cứ 10cm thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m - 1,8m thì giảm hoặc tăng 10.000đ/md. Trường hợp xây thấp hơn 0,5m thì tính khối lượng xây thực tế. |
|
|
|
|
- Từ 1,8m trở lên cứ 10cm thì tăng thêm 15.000đ/mdài |
|
|
|
7 |
Mương thoát nước nội bộ |
đ/mdài |
|
|
|
- Mương bê tông sâu 0,8m, rộng 0,8m |
- |
125.000 |
|
|
- Mương bê tông sâu 0,5m, rộng 0,5m |
- |
|
|
8 |
Khối lượng đất đào, đắp kênh, mương thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu nông nghiệp (thực tế nếu có) tính theo đơn giá XDCB tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường phải lập thành biên bản, có ký xác nhận của Tổ chức Bồi thường, UBND cấp xã, Nhà đầu tư, đơn vị có liên quan |
|
|
|
9 |
Sân bãi |
|
|
|
|
- Sân đá cấp phối. |
đ/m2 |
45.000 |
|
|
- Sân bê tông đá dăm. |
- |
60.000 |
|
|
- Sân gạch thẻ. |
- |
32.000 |
|
|
- Sân gạch vỡ trên láng vữa ximăng. |
- |
45.000 |
|
|
- Sân bãi đất đầm chặt. |
- |
20.000 |
|
10 |
Đường nội bộ |
|
|
|
|
- Đường cấp phối đá dăm dày 15-20cm |
đ/m2 |
50.000 |
|
|
- Đường thâm nhập nhựa dày 7-10cm |
- |
75.000 |
|
|
- Đường bê tông XM dày 10cm |
- |
70.000 |
|
|
- Đường đất đầm chặt |
- |
20.000 |
|
11 |
Mồ, mã |
|
|
|
|
- Mộ đất không có bia |
đ/cái |
450.000 |
|
|
- Mộ đất có bia |
- |
550.000 |
|
|
- Mộ xây có nấm mộ rộng 0,65m Trường hợp tăng, giảm 5cm thì tính tăng thêm hoặc giảm bớt 100.000đồng. |
- |
1.200.000 |
|
|
Trường hợp mộ có nhiều hài cốt thì hài cốt thứ hai trở đi tính thêm 250.000đ/hài cốt. |
|
|
|
12 |
Các thành phần công việc của đình, miếu |
|
|
|
|
- Tranh vẽ trên tường |
đ/m2 |
100.000 |
|
|
- Rồng đắp bằng mãnh chén, mãnh thuỷ tinh cao 0,2m, dài 2m, trường hợp dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 100.000đồng |
đ/con |
1.900.000 |
|
|
- Kỳ lân cao 0,3m, dài 0,6m; trường hợp dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 20.000đồng |
- |
450.000 |
|
|
- Hình đắp nổi bằng xi măng có sơn màu |
đ/m2 |
150.000 |
|
|
- Rồng đắp nổi trên cột mình cao 0,2m |
đ/con |
1.000.000 |
|
|
- Mặt nguyệt đường kính cao 20-40cm (có thủy tinh ở giữa) |
đ/cái |
200.000 |
|
13 |
Hỗ trợ di chuyển: |
|
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ điện 1 pha. |
đ/cái |
400.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ điện 3 pha |
- |
1.000.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ nước sinh hoạt (1 đồng hồ/ hộ) |
- |
400.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt truyền hình cáp |
đ/hộ |
150.000 |
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện nổi: 1 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước nổi: 1 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện ngầm: 2 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước ngầm: 2 % giá trị nhà |
|
|
|
|
(Giá trị nhà bao gồm: nhà, các kết cấu trong nhà và các công trình khác) |
|
|
|
14 |
Đối với các công trình, vật kiến trúc không quy định trong bảng phụ lục này thì căn cứ vào kiểm kê thực tế để xác định mức giá đền bù cụ thể cho hợp lý và đưa vào mục riêng khi lập phương án bồi thường. |
|
|
|
IX |
Ghi chú |
|
|
|
1 |
Các nhà có cấu trúc như mục I - II nhưng thay đổi một số kết cấu thì được tính như sau: |
|
|
|
|
- Mái ngói cộng thêm |
đ/m2 XD |
40.000 |
|
|
- Mái giấy dầu hoặc bằng cao su tính giảm |
- |
30.000 |
|
|
- Tường cốt ép tính giảm (so với tường ván) |
- |
30.000 |
|
|
- Nền gạch thẻ tính giảm (so với nền XM) |
- |
10.000 |
|
|
- Nền đất tính giảm (so với nền XM) |
- |
50.000 |
|
2 |
- Chênh lệch của nhà có tường xây 220 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau). |
đ/m2 XD |
80.000 |
|
|
- Chênh lệch của nhà có tường xây 150 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau) |
- |
45.000 |
|
3 |
Nhà ở, làm việc lát gạch hoa tính tăng |
đ/m2 |
60.000 |
|
4 |
Nhà ở, làm việc lát gạch men tính tăng |
- |
110.000 |
|
5 |
Nhà ở, làm việc lợp tôn kẽm tính giảm |
- |
35.000 |
|
6 |
Nhà ở, làm việc lợp tôn Fibro tính giảm |
- |
45.000 |
|
7 |
- Đối với nhà có tường chưa tô, trát vữa ximăng thì tính giảm giá trị phần diện tích chưa tô, trát theo đơn giá thành phần công việc. |
|
|
|
8 |
- Nhà xây móng đá ong tính tương đương với nhà xây móng đá hộc. - Các lọai nhà dựng vách cốt ép, vách phênh tre, vách tôn tận dụng: tính cùng một đơn giá |
|
|
|
B. ĐƠN GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
TT |
Thành phần công việc |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
1 |
Xây móng đá hộc vữa XM M50 |
đ/m3 |
420.000 |
|
2 |
Xây móng gạch thẻ |
- |
700.000 |
|
3 |
Xây tường gạch thẻ |
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m |
- |
750.000 |
|
|
- Có chiều cao tường <4m |
- |
700.000 |
|
4 |
Tường xây gạch ống |
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m |
- |
650.000 |
|
|
- Có chiều cao tường < 4m |
- |
620.000 |
|
5 |
Xây trụ gạch thẻ |
- |
800.000 |
|
6 |
Bê tông gạch vỡ (M50) |
- |
200.000 |
|
7 |
Bê tông đá dăm (M50) |
- |
500.000 |
|
8 |
Bê tông móng |
- |
1.500.000 |
|
9 |
Bê tông cột |
|
|
|
|
- Chiều cao ≥ 4m |
- |
2.650.000 |
|
|
- Chiều cao < 4m |
- |
2.600.000 |
|
10 |
Bê tông cốt thép, xà, dầm, giằng có thép |
- |
2.400.000 |
|
11 |
Bê tông cốt thép sàn, cầu thang |
- |
2.400.000 |
|
12 |
Bê tông cốt thép lanh tô, ô văng |
- |
900.000 |
|
13 |
Trát tường |
|
|
|
14 |
- Chiều cao ≥ 4m |
đ/m2 |
20.000 |
|
15 |
- Chiều cao <4m |
- |
15.000 |
|
16 |
Láng đá mài |
- |
115.000 |
|
17 |
Trát đá rửa |
- |
70.000 |
|
18 |
Láng nền sàn đánh màu |
- |
15.000 |
|
19 |
Sơn vôi matic |
- |
30.000 |
|
20 |
Sơn vôi không matic |
- |
15.000 |
|
21 |
Sơn gai |
- |
35.000 |
|
22 |
Sơn sắt các loại |
- |
15.000 |
|
23 |
Trần cốt ép |
- |
50.000 |
|
24 |
Trần corton |
- |
56.000 |
|
25 |
Trần tôn hạt mè |
- |
70.000 |
|
26 |
Trần ván ép dán giấy Trung quốc |
- |
100.000 |
|
27 |
Trần + gỗ trang trí |
- |
205.000 |
|
28 |
Ván ép bọc ximili |
- |
125.000 |
|
29 |
Trần + tường ván ép dán formica |
- |
115.000 |
|
30 |
Trần lamri nhựa |
- |
90.000 |
|
31 |
Trần khung nhôm thạch cao |
- |
115.000 |
|
32 |
Trần khung nhôm sợi thuỷ tinh cách nhiệt |
- |
125.000 |
|
33 |
Trần ván ép hoặc carton mỹ |
- |
85.000 |
|
34 |
Trần nhựa cỡ 50cm x 50cm |
- |
95.000 |
|
35 |
Trần xốp khung nhôm |
- |
85.000 |
|
36 |
Gạch men ốp, lát |
- |
115.000 |
|
37 |
Tường ốp bằng đá chẻ |
- |
40.000 |
|
38 |
Gạch đá ốp, lát |
- |
140.000 |
|
39 |
Chái lợp ngói |
- |
120.000 |
|
40 |
Chái lợp tôn fibroximăng |
- |
50.000 |
|
41 |
Chái giấy dầu |
- |
30.000 |
|
42 |
Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển lắp dựng lại. |
|
|
|
|
- Chái tôn |
đ/m2 XD |
25.000 |
|
|
- Sân lát đan bê tông có tráng xi măng |
đ/m2 XD |
15.000 |
|
|
- Sân lát bê tông nhựa |
đ/m2 XD |
15.000 |
|
|
- Lambri nhôm ốp tường |
đ/m2 |
20.000 |
|
|
- Mái hiên nhôm di đông |
đ/m2 |
10.000 |
|
|
- Kính ốp trụ, tường |
đ/m2 |
30.000 |
|
|
- Hàng rào thép gai |
đ/m2 |
10.000 |
|
|
- Lưới B40 |
đ/m2 |
10.000 |
|
|
- Hòn non bộ cảnh |
đ/m3 |
350.000 |
|
Ghi chú: Các loại công trình, hạng mục chưa có trong Phụ lục (A,B) trên đây, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, đồng thời lập thành danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI, HOA MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT |
Các loại cây cối, hoa màu |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
||
I |
Cây ăn quả, cây lâu năm |
|
|
|
|
|
1 |
Dừa |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
220.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) hay cây con |
- |
11.000 |
|
|
|
2 |
Mít, me |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
220.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
90.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (< 2m) |
- |
5.500 |
|
|
|
3 |
Cam, chanh, quýt, bưởi |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
160.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
54.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) |
- |
5.500 |
|
|
|
4 |
Mận, hồng, mãng cầu, táo, cốc, ổi |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
160.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) |
- |
5.500 |
|
|
|
5 |
Gấc, chanh dây |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
27.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) |
- |
5.500 |
|
|
|
6 |
Quật trồng trên đất |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây cao trên 2m |
- |
100.000 |
|
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 1m đến 2m |
- |
70.000 |
|
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 0,5m đến <1m |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Cây có chiều cao <0,5m |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Cây mới giâm |
- |
2.000 |
|
|
|
7 |
Xoài, vú sữa, nhãn, bơ, sabuchê, măng cụt, vải, sầu riêng, chôm chôm |
đ/cây |
|
Vị trí để xác kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Cây có đk > 30cm |
- |
270.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 15cm-30cm |
- |
220.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 10cm -<15cm |
- |
130.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 5cm -<10cm |
- |
65.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm -<5cm |
- |
43.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 2cm -<3cm |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
5.500 |
|
|
|
|
Riêng xoài ghép, sabuchê chiết cành dâm trên đất hỗ trợ di chuyển 2.200đ/cây |
|
|
|
|
|
8 |
Chay, khế , lựu, chùm ruột, vã |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
75.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
43.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
9 |
Bồ kết |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
75.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
5.500 |
|
|
|
10 |
Ô ma, thị |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
54.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
16.000 |
|
|
|
|
- mới trồng được 1-2 năm |
- |
5.500 |
|
|
|
|
- Cây con |
- |
2.500 |
|
|
|
11 |
Lòng bong |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đã có quả (hoặc có đường kính >10cm) |
- |
270.000 |
|
||
|
- Chưa có quả (hoặc có đường kính từ 5-10cm) |
- |
96.000 |
|
||
|
- Cây có đường kính từ 1-<5cm |
- |
27.000 |
|
||
|
- Mới trồng |
- |
5.500 |
|
||
12 |
Bồ quân, dâu đất |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đã có quả |
- |
96.000 |
|
||
|
- Chưa có quả |
- |
27.000 |
|
||
|
-Chưa có quả (có đường kính từ 1,5-5cm) |
- |
5.500 |
|
||
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
||
13 |
Chuối |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả thu hoạch tốt |
- |
6.000 |
|
|
|
|
- Mới có quả chưa thu hoạch được |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
|
Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá trên |
|
|
|
|
|
14 |
Đu đủ |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
43.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
15 |
Thanh long |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
64.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
16 |
Cau |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
160.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Cây non cao trên 1 m - 2m |
- |
43.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
11.000 |
|
|
|
17 |
Đào lộn hột |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Cây có đk > 30cm |
- |
270.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 15-30cm |
- |
220.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 5-<15cm |
- |
110.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 3-<5cm |
- |
54.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 2-<3cm |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) |
- |
3.500 |
|
|
|
18 |
Cà phê |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
54.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
11.000 |
|
|
|
19 |
Chè |
|
|
|
|
|
|
a - Cây chè trồng xen trong vườn nhà |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
30.000 |
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
4.000 |
|
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
9.000 |
|
|
|
20 |
Dâu lấy lá |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
21 |
Chè tàu (trồng làm hàng rào) |
đ/mdài |
5.500 |
|
|
|
22 |
Dâm bụt (trồng làm hàng rào) |
đ/mdài |
5.500 |
|
|
|
23 |
Cà ri (điều màu) |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
86.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
32.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
24 |
Dầu trẩu, dầu lai |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Cây có đk > 15cm |
- |
54.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 5-15cm |
- |
16.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 2-<5cm |
- |
5.500 |
|
||
|
- Mới trồng (có đk <2cm) |
- |
2.000 |
|
||
25 |
Ngâu |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 2m |
- |
250.000 |
|
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 1,5 - 2m |
- |
160.000 |
|
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây từ 1m - 1,5m |
- |
110.000 |
|
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây < 1m |
- |
43.000 |
|
|
|
|
- Chưa có bông, đường kính tán cây < 1m |
- |
16.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) |
- |
2.500 |
|
|
|
26 |
Lài |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
16.000 |
|
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.500 |
|
|
|
27 |
Thuốc nam |
|
|
|
|
|
|
- Loại trồng theo bụi |
đ/bụi |
3.500 |
|
|
|
|
- Loại trồng theo diện tích |
đ/m2 |
7.500 |
|
|
|
28 |
Thuốc lá |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây thu hoạch tốt |
- |
4.500 |
|
|
|
|
- Cây trong thời gian cơi cành |
- |
3.000 |
|
|
|
|
- Cây trong thời kỳ lên hàng |
- |
2.000 |
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 1 vụ |
- |
1.500 |
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 2 vụ, cây mới trồng |
- |
1.000 |
|
|
|
29 |
Trầu (Trầu không) trồng chói hoặc khóm ở bờ tường. |
đ/chói |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
21.000 |
|
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch |
- |
11.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.500 |
|
|
|
30 |
a- Tiêu trồng chói (chói bằng cây hoặc bêtông) |
đ/chói |
|
|
|
|
|
- Đã có quả, thu hoạch tốt (cao >2,4m) |
- |
200.000 |
|
|
|
|
- Đã có quả (cao >2,4m) |
- |
150.000 |
|
|
|
|
- Sắp có quả (cao từ 0,5-2,4m) |
- |
90.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (cao < 0,5m) |
- |
30.000 |
|
|
|
|
b- Tiêu trồng ụ (tối thiểu 50 dây / 1 ụ) |
đ/ ụ |
|
|
|
|
|
- Có quả |
- |
1.300.000 |
|
|
|
|
- Chưa quả |
- |
900.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
430.000 |
|
|
|
31 |
Bạch đàn, dương liễu, trâm, sưa, xà cừ, keo lá tràm, mù u, sầu đông, mức (lậc mất) |
|
|
|
|
|
|
a-Trồng không theo thiết kế dự án,chương trình hoặc trồng xen trong vườn nhà |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây có đk 30cm trở lên (công chặt) |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 15-<30cm |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5-<15cm |
- |
15.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 1cm - <5cm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Cây mới trồng |
- |
1.000 |
|
|
|
|
b- Rừng bạch đàn, dương liễu, keo lá tràm, keo lai trồng theo thiết kế quy hoạch dự án, chương trình |
đ/ha |
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1 |
- |
6.500.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 2 |
- |
2.700.000 |
|
||
|
- Năm thứ 3 |
- |
2.400.000 |
|
||
|
- Năm thứ 4 |
- |
1.900.000 |
|
||
|
- Năm thứ 5 |
- |
380.000 |
|
||
|
- Năm thứ 6 |
- |
380.000 |
|
||
|
- Năm thứ 7 (công chặt) |
- |
1.400.000 |
|
||
|
c- Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ nhất |
đ/ha |
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1 |
- |
3.250.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 2 |
- |
2.400.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 3 |
- |
1.900.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 4 |
- |
380.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 5 |
- |
380.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 6 |
- |
380.000 |
|
|
|
|
- Năm thứ 7 (công chặt) |
- |
1.400.000 |
|
|
|
|
d- Rừng tái sinh lần thứ hai trở lên không bồi thường (trồng theo chương tình, dự án) |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: |
|
|
|
|
|
|
1- Vị trí để xác định đường kính của cây: cách mặt đất 0,5m. |
|
||||
|
2- Đối với cây tái sinh thì cách xác định đường kính của cây là đo theo gốc cây mới tái sinh. |
|
||||
|
3- Cách tính: Năm thứ 1 tính bồi thường theo đơn giá của năm thứ 1; từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 được tính bồi thường theo đơn giá của năm đó và được cộng luỹ kế đơn giá của những năm trước đó, Ví dụ: Giá 1 ha rừng tái sinh của năm thứ 6 là: 8.690.000 đ (giá của năm thứ 6: 380.000đ/ha cộng (+) luỹ kế từ năm thứ 1 đến năm thứ 5: 8.310.000 đ/ha = 8.690.000 đ/ha); năm thứ 7 không bồi thường, chỉ hỗ trợ công chặt. |
|
||||
32 |
Kiền kiền, cây sao đen |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
130.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
120.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến dưới 7 năm |
- |
80.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến dưới 5 năm |
- |
40.000 |
|
||
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-<3 năm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng < 1 năm |
- |
5.000 |
|
|
|
33 |
Tếch |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
140.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
120.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 6 đến < 9cm, từ 5 đến 7 năm |
- |
80.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến 5 năm |
- |
50.000 |
|
||
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-3 năm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng < 1 năm |
- |
5.000 |
|
|
|
34 |
Quế |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trên 12 năm |
- |
400.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 10 đến 12 năm |
- |
385.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 7 đến dưới 10 năm |
- |
250.000 |
|
||
|
- Đường kính < 6cm, từ 5-<7 năm |
- |
180.000 |
|
||
|
- Đường kính < 4cm, từ 3-<5 năm |
- |
80.000 |
|
|
|
|
- Cây 1-<3 năm |
- |
30.000 |
|
|
|
|
- Dưới 1 năm |
- |
10.000 |
|
|
|
35 |
Dó |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
200.000 |
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Đường kính =< 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
160.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 9cm đến dưới 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
120.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến dưới 7 năm |
- |
60.000 |
|
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến 5 năm |
- |
25.000 |
|
||
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-<3 năm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng (< 1 năm) |
- |
5.000 |
|
|
|
36 |
Thông lấy nhựa |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Cây có đk 30 cm trở lên |
- |
150.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 15-30cm |
- |
70.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 5-<15cm |
- |
20.000 |
|
||
|
- Cây có đk <5cm |
- |
5.000 |
|
||
37 |
Tr'Đin và cây T'vạc |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch |
- |
150.000 |
|
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch |
- |
70.000 |
|
|
|
|
- Cây mới trồng |
- |
5.000 |
|
|
|
38 |
Cao su |
đ/ha |
|
|
|
|
|
- Cây đến 1 năm |
- |
18.500.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 2 năm |
- |
7.400.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 3 năm |
- |
5.300.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 4 năm |
- |
5.000.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 5 năm |
- |
4.600.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 6 năm |
- |
4.000.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 7 năm |
- |
4.000.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 8 năm |
- |
4.000.000 |
|
|
|
|
- Cây đến 9 năm |
- |
4.000.000 |
|
|
|
39 |
Bông vải |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đã có bông |
- |
4.500 |
|
|
|
|
- Chưa có bông |
- |
3.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
|
40 |
Lấy củi (so đũa, bời lời, gòn, bàng, phượng vĩ, trứng cá...) |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách mặt đất 0,5m |
|
|
|
- Cây có đk 30cm trở lên (công chặt) |
- |
10.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 15-30cm |
- |
15.000 |
|
||
|
- Cây có đk từ 5-15cm |
- |
10.000 |
|
||
|
- Cây có đk <5cm |
- |
5.000 |
|
||
41 |
Cây phượng (hoè) |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Có hoa |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Chưa có hoa |
- |
15.000 |
|
|
|
|
- Cây con |
- |
2.000 |
|
|
|
42 |
Cỏ trồng kiểng (cỏ Nhật) |
đ/m2 |
20.000 |
|
|
|
43 |
Hoa trồng chuyên canh |
đ/m2 |
15.000 |
|
|
|
44 |
Mai vườn |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây có đk > 10cm |
- |
200.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5cm-10cm |
- |
150.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm-<5cm, cao >1m |
- |
80.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm -<5cm, cao <1m |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 2cm -<3cm, cao 0,5m |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk <2cm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Cây con mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
|
45 |
Cây cảnh |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Trồng trong chậu từ 70cm trở lên (công vận chuyển) |
- |
30.000 |
|
|
|
|
- Cây cảnh trong chậu từ 50cm đến dưới 70cm (công vận chuyển) |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây trong chậu từ 30cm đến dưới 50cm (công vận chuyển) |
- |
8.000 |
|
|
|
|
- Cây trong chậu từ 10cm đến dưới 30cm (công vận chuyển) |
- |
2.000 |
|
|
|
|
- Trồng dưới đất (theo giá trị từng loại cây) |
- |
5.000-20.000 |
|
|
|
|
- Cây cảnh cổ thụ trồng đất (theo giá trị và đường kính, chiều cao từng loại) |
- |
30.000-100.000 |
|
|
|
46 |
Dừa nước |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây nhỏ (chưa thu hoạch) |
- |
2.000 |
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch |
- |
4.000 |
|
|
|
47 |
Nhàu |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây có quả |
- |
50.000 |
|
|
|
|
- Cây chưa quả |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây nhỏ (dưới 1 năm) |
- |
2.000 |
|
|
|
48 |
Cây lá cọ |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch |
- |
5.000 |
|
|
|
49 |
Cỏ voi |
đ/m2 |
1.500 |
|
|
|
50 |
Trảy |
đ/cây |
2.000 |
|
|
|
51 |
Trúc |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên |
- |
5.000 |
|
|
|
|
- Cao < 3m |
- |
2.500 |
|
|
|
52 |
Tre |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây có đk >10cm |
- |
10.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5-10cm |
- |
7.000 |
|
|
|
|
- Cây có đk <5cm |
- |
3.000 |
|
|
|
53 |
Nứa |
|
|
|
|
|
|
- Nứa bụi lớn |
đ/bụi |
50.000 |
|
|
|
|
- Nứa bụi nhỏ |
đ/bụi |
30.000 |
|
|
|
54 |
Tre chuyên lấy măng |
đ/bụi |
|
|
|
|
|
- Đã cho măng |
- |
70.000 |
|
|
|
|
- Chưa cho măng |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Còn nhỏ |
- |
15.000 |
- |
|
|
55 |
Mây sợi |
đ/dây |
|
|
|
|
|
- Mây rắc |
- |
500 |
|
|
|
|
- Mây nước |
- |
1.000 |
|
|
|
56 |
Lồ ô |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên |
- |
5.000 |
|
|
|
|
- Cao < 3m |
- |
3.000 |
|
|
|
57 |
Sâm ba kích |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch) |
- |
3.500 |
|
|
|
|
- Chưa đến tuổi thu hoạch |
- |
20.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.000 |
|
|
|
II |
Cây lương thực, thực phẩm |
|
|
|
|
|
1 |
Rau muống, lá dứa và các loại rau khác có giá trị tương đương |
đ/m2 |
6.500 |
|
|
|
2 |
Rau lang, rau môn nước, rau dền, rau ngót, môn nước, diếp cá, mồng tơi, lá lót, rau răm và các loại rau tương đương |
đ/m2 |
5.500 |
|
|
|
3 |
Xà lách , bắp cải, cải, hành, baro, rau thơm, môn bạc hà, râu cần |
đ/m2 |
10.500 |
|
|
|
4 |
Sen |
đ/m2 |
6.500 |
|
|
|
5 |
Lúa |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Lúa 1 vụ |
- |
2.500 |
|
|
|
|
- Lúa 2 vụ |
- |
3.500 |
|
|
|
|
- Lúa giống (tính 1 vụ) |
- |
5.000 |
|
|
|
6 |
Đậu xanh, đậu đen, lạc, vừng |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
7 |
Khoai lang, sắn (lấy củ) |
đ/m2 |
2.500 |
|
|
|
8 |
Sắn dây, củ từ, môn, bình tinh, khoai mỡ |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
9 |
Ngô chưa thu hoạch |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
|
10 |
Ớt |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Có quả |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Chưa quả |
- |
2.500 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
1.500 |
|
|
|
11 |
Mía nguyên liệu |
|
|
|
|
|
|
a- Mía trồng đơn lẻ trong vườn |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên |
- |
1.500 |
|
|
|
|
- Dưới 5 đốt |
- |
1.000 |
|
|
|
|
b- Mía trồng thành đám |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên |
- |
4.000 |
|
|
|
|
- Dưới 5 đốt |
- |
2.000 |
|
|
|
12 |
Thơm |
|
|
|
|
|
|
a- Trồng đơn lẻ |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
2.500 |
|
|
|
|
- Thơm mới trồng |
- |
500 |
|
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
4.500 |
|
|
|
|
- Thơm mới trồng |
- |
3.500 |
|
|
|
13 |
Bầu, bí, khổ qua, mướp, dưa leo |
đ/bụi |
|
|
|
|
|
- Có quả |
- |
13.000 |
|
|
|
|
- Chưa quả |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Cây con |
- |
1.000 |
|
|
|
14 |
Cà chua, cà tím, cà trắng, cà pháo |
đ/cây |
|
|
|
|
|
- Có quả |
- |
13.000 |
|
|
|
|
- Chưa quả |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Cây con |
- |
1.000 |
|
|
|
15 |
Gừng, nghệ, riềng |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
|
16 |
Sả |
|
|
|
|
|
|
- Trồng riêng lẻ |
đ/bụi |
2.000 |
|
|
|
|
- Trồng thành vườn |
đ/m2 |
6.500 |
|
|
|
17 |
Dưa hấu |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
6.500 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
4.000 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
|
18 |
Dưa hồng, dưa gang |
đ/m2 |
|
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
4.000 |
|
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
2.500 |
|
|
|
|
- Mới trồng |
- |
1.000 |
|
|
|
19 |
Đậu cô ve |
đ/m2 |
5.000 |
|
|
|
20 |
Đậu nành |
đ/m2 |
4.000 |
|
|
|
21 |
Đậu đũa, đậu tây |
đ/md |
4.500 |
|
|
|
22 |
Đậu ngự, đậu ván, đậu quyên |
đ/gốc |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
50.000 |
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
20.000 |
|
|
|
23 |
Bông lý |
đ/gốc |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
65.000 |
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
13.000 |
|
|
|
24 |
Su trơn, Su gai (tên thường gọi Su le) |
đ/gốc |
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
40.000 |
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
20.000 |
|
|
|
25 |
Lá gai làm bánh ít |
đ/m2 |
25.000 |
|
|
|
26 |
Cây cói (cây lát) |
đ/m2 |
6.000 |
|
|
|
27 |
Cây đay |
đ/m2 |
5.000 |
|
|
|
|
Ghi chú: Những loại cây trồng, hoa màu chưa có trong phụ lục này, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan để xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
PHỤ LỤ SỐ 03
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CON VẬT NUÔI (THUỶ SẢN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Tôm sú nuôi trong ao, hồ đất:
Theo qui định của ngành nuôi trồng thuỷ sản, thời gian nuôi đối với tôm sú bắt đầu từ ngày 01/3 đến ngày 30/9 dương lịch hằng năm và thời gian người sản xuất bắt đầu cải tạo ao, hồ từ tháng 02 dương lịch. Việc bồi thường, hỗ trợ được tính như sau:
1.1. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/10 (của năm trước) đến hết tháng 02 dương lịch hàng năm thì được tính hỗ trợ, với mức là: 6.000 đồng/m2; trường hợp thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, mà không có tôm nuôi trong ao, hồ thì hỗ trợ: 6.000 đồng/m2.
1.2. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, có tôm đang nuôi trong ao, hồ với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì bồi thường một mức chung là: 15.000 đồng/m2 (không phân biệt mật độ và không được hưởng mức hỗ trợ).
2. Tôm thẻ chân trắng:
2.1.Theo quy định, những vùng nuôi tôm thẻ chân trắng phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm của tỉnh; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện theo đúng lịch mùa vụ theo quy định của cơ quan chuyên ngành (quy định lịch mùa vụ nuôi tôm nước lợ) thì mới được hỗ trợ. Việc nuôi tôm thẻ chân trắng có đặc thù riêng, do vậy đối với khu vực thực hiện dự án đầu tư đã có công bố quy hoạch chi tiết, trước khi có quyết định thu hồi đất thì tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc UBND cấp xã phải thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày, để thu hoạch và dừng việc nuôi trồng.
2.2. Những ao, hồ trước đây nuôi tôm sú nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng thì chỉ được hỗ trợ do thu hồi đất, mức hỗ trợ: 6.000 đồng/m2; không hỗ trợ theo quy định tại tiết 2.3 dưới đây.
2.3.Trường hợp đặc biệt, phải thu hồi đất sớm hơn thời hạn quy định mà trong ao, hồ thực tế có tôm nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì được bồi thường, hỗ trợ với mức sau:
Cỡ tôm nuôi (N = con/kg) |
N≤1.000 |
1.000<N≤500 |
500<N≤300 |
N>300 |
Hình thức |
Hỗ trợ |
|
|
|
1. Hỗ trợ con giống (đ/kg) |
40.000đ/kg |
30.000đ/kg |
20.000đ/kg |
1.500đ/kg (công thu hoạch) |
2. Hỗ trợ sản xuất (đ/m2) |
|
|
|
|
- Nuôi thâm canh (mật độ > 60 con/m2) |
1.000 |
2.000 |
3.000 |
1.000 |
- Nuôi bán thâm canh (mật độ từ 30 con/m2 < 60con/m2) |
500 |
1.000 |
2.000 |
500 |
Hỗ trợ đất bị thu hồi (đ/m2) |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
2.4. Trường hợp đang nuôi trồng dỡ dang, mà người nuôi tôm có yêu cầu kéo dài thêm thời gian để đến chu kỳ thu hoạch, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC báo cáo UBND cấp huyện có thông báo cho phép người nuôi tôm tiếp tục nuôi trồng cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó, thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất và hỗ trợ đất bị thu hồi là: 6.000 đồng/m2.
2.5. Đối với máy móc, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho việc nuôi tôm phải tháo gỡ, di dời thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định mức hỗ trợ hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cua nuôi trong ao:
3.1. Trường hợp, có thông báo của cấp có thẩm quyền cho người sản xuất tiếp tục nuôi cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó; thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất, được hỗ trợ thêm với mức: 6.000 đồng/m2; trường hợp Nhà nước thu hồi đất, mà trong hồ, ao không có cua nuôi thì chỉ tính hỗ trợ với mức: 6.000 đồng/m2.
3.2. Trường hợp, Nhà nước cần thu hồi đất sớm trước vụ thu hoạch và thực tế trong ao, hồ có nuôi cua với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì được bồi thường một mức chung là: 12.000 đồng/m2 (không áp dụng mật độ và không được hưởng hỗ trợ).
4. Trường hợp ao nuôi hải sản nước lợ có nuôi ghép (tôm sú nuôi ghép với cua) thì áp dụng mức hỗ trợ hoặc bồi thường cao nhất của một trong hai loại con nuôi đó.
5. Nghêu (ngao) nuôi:
Đất nuôi nghêu chủ yếu ở vùng bãi bồi (đất Nhà nước quản lý không bồi thường đất); việc nuôi nghêu theo hình thức quản canh bằng đăng quầng,…không sử dụng thức ăn, chỉ chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với nghêu nuôi dựa trên số ngày đã thả nuôi. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và chịu trách nhiệm, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Ba ba nuôi trong bể xi măng:
6.1. Ba ba nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,8kg/con trở lên thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch với mức là: 15.000 đồng/kg.
6.2. Ba ba nuôi có trọng lượng từ 0,8kg/con trở xuống thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình-X (kg/con) |
0,1<X<=0,3 |
X=0,4 |
X=0,5 |
X=0,6 |
X=0,7 |
X=0,8 |
Giá bồi thường, hỗ trợ (đồng/kg) |
200.000 |
165.000 |
130.000 |
110.000 |
86.000 |
64.000 |
6.3. Nếu trọng lượng trung bình của ba ba nuôi trong hồ từ 0,1 kg trở xuống thì được bồi thường theo giá con giống với mức là: 18.000 đồng/con (Ba ba giống cỡ từ 10 – 20 con/kg).Trọng lượng trung bình của Ba ba được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.
7. Ếch nuôi trong bể xi măng:
7.1. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,25 kg/con, thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 3.200 đồng/kg.
7.2. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình từ 0,25 kg/con trở xuống thì được bồi thường như sau:
Trọng lượng trung bình (X) (kg/con) |
0,05<X<0,10 |
0,10 |
0,15 |
0,20 |
0,25 |
Giá bồi thường, hỗ trợ (đồng/kg) |
40.500 |
30.000 |
25.500 |
18.000 |
10.500 |
7.3. Ếch có trọng lượng trung bình từ 0,05 kg/con trở xuống thì bồi thường và hỗ trợ theo mức: 2.000 đồng/con. Trọng lượng trung bình ếch được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.
8. Cá lóc nuôi trong bể xi măng:
8.1. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,30kg/con thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 3.200 đồng/kg.
8.2. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình từ 0,30kg trở xuống thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình (kg/con) |
0,05 |
0,10 |
0,20 |
0,30 |
Mức giá bồi thường, hỗ trợ (đ/kg) |
30.000 |
25.500 |
18.000 |
10.500 |
8.3. Cá lóc giống (với mật độ tối thiểu theo quy định):
- Có chiều dài thân từ 4-6cm thì bồi thường mức 750 đồng/con.
- Có chiều dài thân từ 6-10cm thì bồi thường mức 1.000 đồng/con.
- Có chiều dài thân trên10 cm loại 20 con/kg thì bồi thường mức 1.300 đồng/con.
9. Nuôi cá nước ngọt khác (cá chép, trắm, mè, trôi, …) trong ao đất:
9.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu theo quy định thì được bồi thường với mức: 6.500 đồng/m2.
9.2. Trường hợp, không có cá nuôi trong ao thì được hỗ trợ với mức:1.200 đồng/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên.
10. Nuôi cá rô phi, cá chim trắng trong ao đất:
10.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu theo quy định thì được bồi thường với mức: 7.500 đồng/m2.
10.2. Trường hợp, không có cá nuôi trong ao thì được hỗ trợ với mức: 1.200 đồng/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên.
11. Ghi chú: Đối với những con vật nuôi thủy sản, con vật nuôi khác chưa có trong phụ lục trên đây, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải Hà Nội Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính điện tử lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lĩnh vực Chăn nuôi thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Quyết định 560/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2019 công bố 05 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực biển thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa và thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh sách sản phẩm nông sản hàng hóa cấp tỉnh, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 560/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018 Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quốc tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 560/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện công trình Xây dựng điểm định canh định cư nước Ruộng tại xã Sơn Kỳ, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển Mỹ thuật Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 396/QĐ-UBND quy định số lượng và mức chi cho người làm công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại xã, phường, thị trấn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2015 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013 Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 560/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 Ban hành: 08/02/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2013 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Công văn 2882/UBND-KTTH bổ sung nội dung Phụ lục 01 kèm theo Quyết định 560/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 16/07/2012
Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu và tài sản khác trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND mức phụ cấp đối với giáo viên mầm non ngoài công lập Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp trên cơ sở chuyển giao bộ phận đấu giá, nhiệm vụ đấu giá từ Trung tâm tư vấn tài chính, thẩm định giá, đấu giá - Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 07/12/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Thông tư 126/2007/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy trình xử lý đơn, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 21/09/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 871/1998/QĐ/UBT do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 03/10/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách tái định cư dự án đường Xuân Diệu, thành phố Quy Nhơn Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ trợ cấp đối với người có bằng đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 02/10/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2007 bổ sung Điều 39 Quyết định 55/2006/QĐ-UB về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2005/QĐ.UBNDT về điều chỉnh mức chi Quỹ bảo trợ an ninh, quốc phòng ở các xã, phường, thị trấn Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 21/07/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về bảng phân loại đường phố thành phố Buôn Ma Thuột và thị trấn các huyện để làm cơ sở tính thuế nhà, đất Ban hành: 05/06/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác khuyến công thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2014
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/04/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý tài sản và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm tài sản đối với cơ quan thuộc tỉnh Lâm Đồng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 142/2002/QĐ-UB Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Luật sư do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Bảng quy định đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động và kinh doanh du lịch bằng tàu biển quốc tế tại các cảng biển và khu vực vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình giải quyết tranh chấp; khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 15/12/2010
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp cho cán bộ Dân số gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Phùng Khoang, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành tiêu chí mở tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ nguồn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề khác của các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư và đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/03/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2005 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND Quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 05/05/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/10/2006 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh phó ban pháp chế hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 - 2010 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 27/07/2010
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về bảng giá ca máy và thiết bị thi công tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An Ban hành: 09/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 16/08/2006
Thông tư 70/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2006
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa" tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 20/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành tạm thời giá thu một phần viện phí Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về chia tách và thành lập mới bản thuộc các xã của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 03/02/2020
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2006 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án một số biện pháp tăng cường quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND về Quy định đầu tư kiên cố hóa đường giao thông liên thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí hệ trung học phổ thông bán công và hệ bán công trong trường công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt và ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh" do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Danh mục, mức chi đào tạo nghề ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chỉ giới đường đỏ tuyến đường dẫn đầu cầu Vĩnh Tuy (đoạn qua địa phận phường Phúc Đồng, quận Long Biên), tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 31/08/2009
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Hưng Yên Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ Ban hành: 26/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên tuyến đường chưa được phân cấp và bằng phương tiện vận chuyển khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 15/11/2005 | Cập nhật: 13/12/2012
Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012