Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An
Số hiệu: 55/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 09/11/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 09 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;

Theo đề nghị tại văn bản số 99/SKHĐT-TC ngày 14/9/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, và đề xuất tại văn bản số 345/SNV-TCCC ngày 25/9/2006 của Sở Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT. SNV. Kh.
D\QC_SoKHDT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55 /2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí, chức năng:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, thẩm định đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo qui định pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn :

1. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo qui định pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã theo qui định pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

4. Về quy hoạch và kế hoạch:

4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư và phát triển, cân đối tài chính.

Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi được phê duyệt.

4.2. Trình UBND tỉnh giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quí, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh.

4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.

4.4. Hướng dẫn các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng qui hoạch, kế hoạch phù hợp với qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đã được phê duyệt.

4.5. Thẩm định các qui hoạch, kế hoạch của các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã bảo đảm phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.

4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh, phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh trình UBND tỉnh.

5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:

5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước (ngoài khu công nghiệp), các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.

5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phẩn bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn; làm thường trực Hội đồng đầu tư của tỉnh.

5.3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.

5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.

5.5. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo qui định pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư, lập thủ tục, tham mưu cho UBND tỉnh cấp phép đầu tư theo thẩm quyền.

6. Về quản lý vốn ODA và các viện trợ phi Chính phủ:

6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án nói trên trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6.2. Chủ trì theo dõi, đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.

7. Về quản lý đấu thầu:

7.1. Chủ trì thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

7.2. Hướng dẫn, theo dõi giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về đấu thầu, tổng hợp tình tình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.

8. Về quản lý các khu công nghiệp:

8.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ.

8.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.

9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác:

9.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Làm thường trực Ban sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.

9.2. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

9.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.

9.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn.

10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

11. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.

12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.

13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.

15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3: Lãnh đạo Sở:

Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và các Phó Giám đốc, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

1. Giám đốc Sở:

1.1. Giám đốc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của cơ quan và việc thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền.

1.2. Giám đốc giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại điều 1, điều 2 của qui chế này; theo đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc, bảo đảm sự thống nhất quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ.

1.3. Giám đốc là chủ tài khoản đồng thời ủy quyền cho một Phó Giám đốc khi cần thiết. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý thu chi tài chính, kinh phí của Sở theo quy định pháp luật.

1.4. Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc khi đi vắng thời gian dài để quản lý điều hành công việc chung của Sở và được ký văn bản thuộc thẩm quyền Giám đốc trong thời hạn được ủy quyền.

1.5. Giám đốc chủ trì họp giao ban hàng tuần với các Phó Giám đốc và Trưởng phòng Sở, hàng quí với Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã để đánh giá tình hình công tác, truyền đạt chủ trương chính sách cấp trên và đề ra nhiệm vụ chương trình công tác tới; tiếp nhận ý kiến của các Phó Giám đốc, Trưởng các Phòng nghiệp vụ, Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, thị xã để kịp thời có biện pháp chỉ đạo hoạt động của ngành.

Ngoài chế độ họp định kỳ, Giám đốc có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết những việc cấp bách. Trong cuộc họp Giám đốc Sở phải có ý kiến kết luận và sau đó có văn bản để các đơn vị liên quan thực hiện.

1.6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ trong ngành một cách đầy đủ, kịp thời.

2. Các Phó Giám đốc Sở:

2.1. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.

2.2. Các Phó Giám đốc giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách khi đã có chủ trương thống nhất và xem đó là ý kiến của Giám đốc. Phó Giám đốc không được xử lý công việc ngoài lĩnh vực phụ trách để tránh chồng chéo trong điều hành thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.

Nếu công việc liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trực tiếp trao đổi với Phó Giám đốc có liên quan để thống nhất giải quyết. Trường hợp các Phó Giám đốc không nhất trí giải quyết thì báo cáo Giám đốc quyết định. Đối với những công việc mới chưa có chủ trương hoặc vượt thẩm quyền Phó Giám đốc, thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo quyết định.

Phó Giám đốc ký giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc phạm vi phụ trách. Nếu vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng vuợt quá thẩm quyền thì Phó Giám đốc ghi ý kiến báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp Phó Giám đốc giải quyết sự việc chưa hợp lý thì Giám đốc yêu cầu Phó Giám đốc điều chỉnh hoặc Giám đốc trực tiếp xử lý.

Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý điều hành, giải quyết công việc của ngành Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.

Điều 4: Cơ cấu tổ chức Sở:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có cơ cấu tổ chức như sau:

1. Văn phòng Sở.

2. Thanh tra Sở.

3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

- Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Qui hoạch.

- Phòng Kế hoạch Xây dựng cơ bản và Thẩm định.

- Phòng Kế hoạch Văn hóa - Xã hội.

- Phòng Kế hoạch Kinh tế đối ngoại.

- Phòng Đăng ký kinh doanh.

4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

- Trung tâm Xúc tiến và tư vấn đầu tư.

Giám đốc Sở qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của các Phòng và đơn vị trực thuộc.

Việc bổ nhiệm, cách chức Chánh, Phó Văn phòng; Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn nghiệp vụ; Giám đốc. Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Giám đốc các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc được phân công phụ trách, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về báo cáo đó.

Điều 5: Biên chế:

Biên chế Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ. Biên chế của Trung tâm Xúc tiến và tư vấn đầu tư là biên chế sự nghiệp, việc quản lý sử dụng thực hiện theo quy định pháp luật.

Giám đốc Sở quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và quy định của Pháp lệnh về cán bộ, công chức.

Chương III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 6: Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo kết quả công tác với Bộ theo quy định; thường xuyên quan hệ với các Cục, Vụ, Viện của Bộ để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương về kế hoạch và đầu tư để tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai tổ chức thực hiện.

2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tham dự các cuộc hội nghị do Bộ triệu tập, kịp thời đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần thiết và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.

Điều 7: Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với UBND tỉnh thực hiện theo Qui chế làm việc của UBND tỉnh.

Điều 8: Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã:

Sở Kế hoạch và Đầu tư giữ mối quan hệ chặt chẽ với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã để giúp UBND tỉnh nắm chắc các hoạt động về phát triển kinh tế-xã hội của ngành và địa phương; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của cấp trên trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư của các Sở ngành và huyện, thị xã. Định kỳ họp giao ban với Trưởng phòng Kế hoạch các Sở ngành, Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã.

Điều 9:

Quan hệ làm việc giữa lãnh đạo Sở với các Phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là quan hệ giữa lãnh đạo với cấp trực thuộc, để quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ mục tiêu chung. Giám đốc Sở quy định cụ thể về việc này.

Điều 10:

Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy Đảng của Sở là mối quan hệ trên nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của ngành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Qui chế làm việc này.

Việc sửa đổi, bổ sung qui chế do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ./.





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.