Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 42/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2011/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1615/SNV-TĐKT ngày 30 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 151/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định này quy định về việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Hình thức, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng và chế độ sử dụng.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, hộ gia đình, cá nhân là công chức, viên chức, công nhân trực tiếp sản xuất, nông dân sản xuất giỏi, công chức, viên chức tình nguyện về công tác ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ khó khăn, yếu kém vươn lên.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải có đề nghị của cấp dưới mới khen thưởng.
Điều 5. Thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và trên cơ sở quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng. Thành phần Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc (đối với cấp huyện, xã); các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, địa phương, đơn vị.
Điều 6. Thành lập Hội đồng xét duyệt thành tích, sáng kiến
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở được thành lập để xét duyệt, công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở làm tiêu chuẩn xét, công nhận danh hiệu “chiến sỹ thi đua cơ sở”. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và khả năng đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến của tỉnh được thành lập để xét duyệt công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh làm cơ sở xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Việc thành lập Hội đồng và thành phần Hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 1. HÌNH THỨC, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua, phạm vi và nội dung thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm: Thi đua thường xuyên; thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề).
2. Phạm vi thi đua:
a) Toàn tỉnh;
b) Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; huyện, thị xã, thành phố, cơ sở và doanh nghiệp.
3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
b) Tổ chức phát động thi đua: Hình thức tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua; coi trọng việc tuyên truyền nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua: Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong các đối tượng tham gia thi đua; phát huy sáng kiến của cá nhân, tập thể điển hình trong thi đua.
d) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
- Đối với phong trào thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.
- Kết thúc phong trào thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, tác dụng thi đua, lựa chọn công khai khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Hàng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh chỉ đạo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu. xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa; thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo qui định của pháp luật.
Phòng (hoặc văn phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh: có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo và Hội đồng thi đua - khen thưởng tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương, đơn vị mình.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận: tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền và chỉ đạo cơ quan tuyên truyền các cấp tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt”; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 11 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua thực hiện theo các Điều 78, 79, 80 Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tiễn, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ phần trăm (%) chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị bình chọn, suy tôn nhằm bảo đảm tính điển hình tiên tiến, tránh tràn lan.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” , “Chiến sĩ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thời gian làm việc ít nhất 10 tháng trong 1 năm, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng. Ngoài những tiêu chuẩn trên, các đối tượng là Trưởng Công an xã, thị trấn và Trưởng ban Bảo vệ dân phố phải đảm bảo điều kiện: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải đạt từ danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Các đối tượng sau đây thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “lao động tiên tiến”:
+ Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước;
+ Những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế.
- Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: cá nhân đi học, bồi dưỡng, đào tạo có kết quả học tập không đạt từ loại khá trở lên; không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn tại Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 13 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Ngoài những tiêu chuẩn trên, các đối tượng là Trưởng Công an xã, thị trấn và Trưởng ban Bảo vệ dân phố phải đảm bảo điều kiện: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải đạt từ danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng và Khoản 1, Điều 14 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Ngoài những tiêu chuẩn trên, các đối tượng sau đây phải đủ điều kiện cụ thể:
a) Đối với lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
b) Đối với lãnh đạo các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị, địa phương phải hoàn thành toàn diện các mặt công tác, có 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
c) Đối với lãnh đạo các tổ chức kinh tế: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện kịp thời đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Các danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” , “Đơn vị quyết thắng” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Đối tượng xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc":
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;
b) Đối với cấp huyện: Các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh,… (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
Điều 15. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo khối hoặc cụm thi đua do tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức.
3. Đối tượng tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh:a) Đơn vị Nhất, Nhì, Ba của cụm, khối thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh suy tôn;
b) Tập thể tiêu biểu xuất sắc do huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành của tỉnh bình xét suy tôn đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” quy định như sau:
- Các sở, ban, ngành của tỉnh có tổ chức cụm, khối thi đua; hàng năm có tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, kết thúc năm công tác bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho 01 (một) tập thể tiêu biểu xuất sắc. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Kết thúc năm học bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho 05 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các bậc học (mỗi bậc học 01 Cờ thi đua).
- Lực lượng vũ trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua với số lượng như sau:
+ Công an tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 02 Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu Khối các phòng, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh (An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng - Hậu Cần), Khối Công an địa phương (Công an huyện, thị xã, thành phố), mỗi khối 01 Cờ thi đua;
+ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 02 Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối: Khối các phòng, cơ quan trực thuộc; khối quân sự địa phương (Cơ quan quân sự huyện, thị xã, thành phố) mỗi khối 01 Cờ thi đua;
+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng 01 Cờ thi đua cho 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong các phòng, cơ quan trực thuộc và các đồn biên phòng.
- Các huyện, thị xã, thành phố: mỗi huyện, thị xã, thành phố bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc; trong đó 01 tập thể là các xã, phường, thị trấn và 01 tập thể là phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các tập thể thuộc đối tượng quản lý.
Điều 16. Cờ thi đua của Chính phủ
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xét chọn không quá 20% tổng số những tập thể được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng để đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 17. Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn, tổ dân phố văn hóa
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Danh hiệu "Gia đình văn hóa" được xét công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần, được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 4 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương. Danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương được xét công nhận ba (03) năm một (01) lần cho thôn, làng, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 5, 6 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 18. Khen thưởng cấp nhà nước
Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh; danh hiệu vinh dự Nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/nĐ-cp ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 19. Việc tôn vinh doanh nhân - doanh nghiệp: Thực hiện theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH VÀ CƠ SỞ
1. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, kết thúc năm công tác hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
2. Tiêu chuẩn xét tặng giấy khen thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng hoặc đạt các tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua, các đợt thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; hoặc thôn, (buôn, làng) tổ dân phố tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng) tổ dân phố 03 năm liên tục đạt danh hiệu thôn (buôn, làng) tổ dân phố văn hoá; hoặc hộ gia đình tiêu biểu trong số hộ gia đình 03 năm liên tục đạt danh hiệu Hộ gia đình văn hóa.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, là những cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân đạt 2 lần liên tục danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"; hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc lập được thành tích đột xuất, gương người tốt - việc tốt, học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế, đạt giải Nhất, Nhì, Ba học sinh giỏi cấp Quốc gia, gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội... có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh; hoặc cá nhân có quá trình công tác lâu dài, có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương, đơn vị vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm,…), năm tròn (5 năm, 15 năm,...);
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số những tập thể 2 lần liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"; hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc thôn (buôn, làng) tổ dân phố văn hoá tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng) tổ dân phố 05 năm liên tục đạt danh hiệu Làng văn hoá, Thôn (buôn, làng) văn hoá, Tổ dân phố văn hoá; hoặc hộ gia đình tiêu biểu trong số hộ gia đình 10 năm liên tục đạt danh hiệu Hộ gia đình văn hóa.
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mỗi thành viên trong tập thể;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể, thì các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch vững mạnh.
3. Các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 22. Cờ truyền thống của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Cờ truyền thống của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai; đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai;
2. Có tổ chức lễ kỷ niệm vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm …), năm tròn (05 năm, 15 năm, 25 năm ...);
3. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức cơ sở Đảng và các đoàn thể 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị xét tặng đạt trong sạch vững mạnh.
Điều 23. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai là hình thức ghi nhận những đóng góp của tổ chức, cá nhân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc bình xét:
a) Việc xét khen thưởng được tiến hành sau khi kết thúc một năm công tác, một cuộc vận động, một đợt thi đua theo chuyên đề; hoặc khi phát hiện gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến xuất sắc.
b) Tập thể, cá nhân khi được bình chọn khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu bầu chọn từ 70% trở lên, tính trên tổng số người được quyền biểu quyết (hoặc tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp đó). Số người tham gia bình xét ít nhất 80% trên tổng số người thuộc diện được tham gia bình xét;
c) Việc bình xét được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Riêng đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua” các cấp, khi bình xét phải bằng hình thức bỏ phiếu kín.
d) Người thuộc diện được bình xét:
- Người có thời gian làm việc, học tập từ 10 tháng trở lên trong một năm công tác;
- Người nghỉ chế độ thai sản;
- Người thuyên chuyển công tác có thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị nơi chuyển đến chưa đủ 10 tháng nhưng có xác nhận về thời gian làm việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị cũ trước khi chuyển đến;
đ) Người được quyền biểu quyết: là người có thời gian làm việc tại đơn vị ít nhất 6 tháng.
2. Về thủ tục trình khen thưởng:
a) Thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 3 từ khoản 7 đến khoản 12 và khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/nĐ-cp ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Phần III Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý;
- Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), “Huân chương Lao động” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
- Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Đơn vị Nhất, Nhì, Ba của cụm, khối thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh suy tôn.
c) Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận thành tích khen thưởng do các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Về tuyến trình khen thưởng đối với tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và tổ chức Công đoàn:
a) Đối với tập thể, cá nhân thuộc tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, có cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ, ngành Trung ương (hưởng lương theo ngành dọc), đóng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, do Tỉnh đoàn Gia Lai thành lập và chỉ đạo hoạt động, khi đề nghị hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện như sau:
- Khen thưởng theo đợt, hoặc chuyên đề do tỉnh đoàn phát động, do tỉnh đoàn xét khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
- Khen thưởng thường xuyên: Thực hiện theo quy định nơi nào quản lý cán bộ và quỹ lương thì nơi đó xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
b) Đối với tập thể, cán bộ công đoàn (chuyên trách, không chuyên trách) thuộc Công đoàn ngành địa phương, Liên đoàn Lao động cấp huyện, do Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành (đối với các đơn vị thuộc công đoàn ngành) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các đơn vị thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
4. Đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để khen thưởng hoặc xem xét trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Tập thể, cá nhân trong các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cao đẳng do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để khen thưởng hoặc xem xét trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
5. Các doanh nghiệp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm: Doanh nghiệp có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh; doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập.
Đối với các tổ chức kinh tế khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì huyện, thị xã, thành phố đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên xét khen thưởng.
6. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm về thủ tục, nội dung hồ sơ khi trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
7. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện.
8. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở tỉnh), khi trình các hình thức khen thưởng cấp tỉnh hoặc đề nghị khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của sở, ban, ngành thuộc tỉnh có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: Về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
9. Thực hiện xét thành tích và khen thưởng đối với những người có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đã giữ các chức vụ lãnh đạo được nhà nước bổ nhiệm hoặc chức vụ bầu cử được quy định trong Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, đến tuổi nghỉ hưu hoặc đã nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần).
Các đối tượng sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng số năm công tác còn lại không đủ để được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn thì đề nghị xét khen thưởng trước thời điểm nghỉ hưu (thời điểm đề nghị khen thưởng không quá 2 năm tính đến thời điểm nghỉ hưu).
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 25. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, gồm có:
1. Tờ trình của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen;
3. Quyết định công nhận hoặc biên bản nghiệm thu đề tài khoa học, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ của Hội đồng Khoa học cấp tỉnh hoặc cấp Bộ, ngành Trung ương; giấy chứng nhận đạt giải trong các cuộc thi Sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật từ cấp tỉnh trở lên; hoặc giấy chứng nhận sáng kiến, giải pháp công tác góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh;
4. Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên;
5. Đối với cá nhân là thủ trưởng cơ quan có nghĩa vụ nộp ngân sách: nộp 01 văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế có thẩm quyền trong những năm đề nghị khen thưởng (nội dung xác nhận theo quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ);
6. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1. Tờ trình đề nghị của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích có xác nhận của có xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
3. Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
4. Đối với các tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp 01 văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế có thẩm quyền (nội dung xác nhận theo quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ);
5. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1. Tờ trình đề nghị của đơn vị;
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị;
3. Báo cáo tóm tắt thành tích quá trình xây dựng và phát triển của đơn vị hoặc bản khai thành tích, quá trình công tác của cá nhân (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị).
Trong trường hợp do yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh thì thủ tục đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập, bao gồm: Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang của tổ chức, cá nhân được đề nghị.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị của cấp trình khen.
b) Tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản; nếu đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (05 bản).
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 29. Thủ tục và hồ sơ đề nghị Thủ tưởng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 54, từ Điều 56 đến Điều 60 và từ Điều 62 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 30. Nội dung báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Nội dung báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen, thực hiện theo các mẫu số 01, 02, 06 và 07 phụ lục kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 31. Thời gian trình khen thưởng
1. Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen” (khen thưởng thường xuyên hàng năm): Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các cụm, khối thi đua gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng năm học: Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất trước ngày 15 tháng 07 hàng năm.
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
3. Khen thưởng chuyên đề: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 07 ngày tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết các chuyên đề;
4. Khen thưởng đột xuất: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh vào các ngày làm việc trong tuần khi phát hiện thành tích đột xuất.
Điều 32. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 05 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng biết.
Điều 33. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 35. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính. Sở Tài chính phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của tỉnh.
Không chi tiền thưởng đối với các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tập thể được Ủy ban nhân dân tặng Cờ truyền thống; các tập thể, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp, ủng hộ trong các cuộc vận động, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội...
Điều 36. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
1. Ngoài các mức thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho các đối tượng: học sinh giỏi, vận động viên đạt các giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế; giáo viên, huấn luyện viên đào tạo học sinh và vận động viên đạt giải; tác giả của đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh; gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; cá nhân có những hành động dũng cảm như: cứu người, bắt cướp, tấn công các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân; gương điển hình trong các phong trào quần chúng như phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể vận dụng chi thưởng đột xuất tùy theo thành tích cụ thể, mức thưởng do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 37. Quyền, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân; hành vi vi phạm, xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
1. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP , Thông tư 02/2011/TT-BNV , các quy định khác của Bộ, ngành Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng và tổ chức xây dựng các phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình.
4. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ Quy định này để xây dựng những quy định cụ thể, phù hợp với ngành và địa phương mình.
Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất thải rắn tại các đô thị, khu tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ thực vật Ninh Bình Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước do tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định về Kỷ niệm chương và việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển tỉnh Gia Lai” Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy hoạch hệ thống bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với công trình xây dựng thuộc đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 04/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về quy chế giám sát, đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp thuộc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 điều 1 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2001-2010, xét đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND trợ cấp khó khăn đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 17/01/2009
Quyết định 151/2005/QĐ-UBND về Quy định quản lý, khai thác, sử dụng đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/10/2005 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 151/2005/QĐ-UBND về bản Quy định về Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 31/10/2005 | Cập nhật: 20/12/2012