Quyết định 3100/QĐ-UBND năm 2017 về quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2018
Số hiệu: | 3100/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3100/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Thông tư 132/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính về quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 5 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là các huyện) theo Quyết định số 88/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh; đồng thời bổ sung nhiệm vụ chi ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong chi thường xuyên cho ngân sách cấp huyện, xã, phường, thị trấn (gọi chung là huyện, xã).
2. Năm 2018 là năm thứ 2 trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020, thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện và số bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện.
3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện đưa vào cân đối thu ngân sách địa phương nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Giao dự toán thu ngân sách:
a) Giao tổng mức dự toán thu NSNN trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, phần được để lại chi quản lý qua NSNN.
b) Giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí, thu sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh.
c) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương. Nguồn còn lại căn cứ tiến độ thu thực hiện trong năm phân bổ để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
Việc phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương phải đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng; cụ thể như sau:
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải ưu tiên:
- Bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư, ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2018, hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và vốn ứng trước nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 còn lại chưa thanh toán; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
- Bố trí trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm 2018.
b) Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:
- Giao tổng mức dự toán chi hành chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 10% chi thường xuyên. Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, phần chênh lệch tiền lương từ mức lương cơ sở 1.210.000 đồng lên mức 1.300.000 đồng đã thực hiện huy động nguồn ngay từ khâu giao dự toán từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 có tại đơn vị (nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu dịch vụ, nguồn cải cách tiền lương các năm trước còn dư (nếu có)).
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn thực hiện những nhiệm vụ quan trọng đã được giao.
- Trong quá trình phân bổ dự toán chi tiết, Sở Tài chính phối hợp với các ngành cơ cấu lại ngân sách trong phạm vi dự toán từng ngành được giao trên cơ sở đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới khu vực sự nghiệp công lập; điều chỉnh giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí; tăng tự chủ tài chính của các đơn vụ sự nghiệp công lập; giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị này.
c) Giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp:
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2018, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
d) Giao dự toán chi ngân sách huyện, xã:
- Giao chi ngân sách huyện, xã theo tổng mức dự toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu đối với chi lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, môi trường, dự phòng. Các lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND tỉnh, UBND huyện trình HĐND cấp huyện quyết định.
- Năm 2018 là năm thứ 2 của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, giữ nguyên số bổ sung cân đối ngân sách, đồng thời bổ sung có mục tiêu thực hiện các chế độ, chính sách và các nhiệm vụ mà UBND các huyện không có khả năng cân đối ngân sách. Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2018, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm. Năm 2018, căn cứ vào nhu cầu thực tế do các huyện báo cáo, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước 30/5/2018 (kể cả các chế độ, chính sách chưa được giao trong dự toán), Sở Tài chính tổ chức thẩm định, bổ sung phần kinh phí còn thiếu cho các huyện trên cơ sở nguồn Trung ương bổ sung.
Trường hợp ngay từ đầu năm, kinh phí chi trả các chế độ, chính sách (bao gồm các chính sách đã ban hành nhưng chưa được bố trí trong dự toán và chính sách mới), UBND tỉnh chưa bổ sung đủ, UBND các huyện tạm ứng ngân sách huyện để đảm bảo chi trả kịp thời trong thời gian Sở Tài chính tổng hợp, bổ sung kinh phí theo quy định.
UBND các huyện cần chủ động cân đối, bố trí thêm một phần kinh phí của ngân sách cấp mình để bổ sung nguốn vốn tín dụng cho Ngân hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các đối tượng chính sách xã hội theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư; đồng thời, chủ động bố trí nguồn tăng thu hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách huyện.
- Căn cứ số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh giao, UBND các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND xã đảm bảo theo đúng mục tiêu, nội dung đã bố trí; bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ để các đối tượng được hưởng nhận tiền ngay từ những tháng đầu năm.
- Cân đối từ nguồn thu tiền sử dụng đất để chi trả nợ vốn vay chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hoá giao thông nông thôn, đảm bảo quy hoạch đất nghĩa trang, đầu tư hạ tầng, các công trình hạ tầng kinh tế và phúc lợi xã hội… Bố trí tối thiểu 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để xây dựng trường học. Bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí dự phòng ngân sách huyện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước.
3. Về sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh:
Dự phòng ngân sách tỉnh được sử dụng để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Các huyện, cơ quan, đơn vị phải thống nhất với Sở Tài chính về việc bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch trước khi báo cáo UBND tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định chung; định kỳ đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo quy định, ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Về thực hiện cải cách tiền lương năm 2018
1. Các cơ quan, địa phương trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao, sắp xếp các nhiệm vụ chi và phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2018.
2. UBND huyện khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2018 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao;
UBND các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản 2 Điều này.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 của các địa phương bao gồm:
a) 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2017 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao;
b) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2018 đã được cấp có thẩm quyền giao;
c) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2018; riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi số thu được để lại Sở Tài chính sẽ có hướng dẫn trên cơ sở hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính;
d) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2017 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
Giao Sở Tài chính xem xét giải quyết cụ thể đối với một số huyện khó khăn, tỷ lệ cân đối chi từ nguồn thu của huyện thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ để thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong năm 2018; điều chỉnh nguồn thu và nguồn huy động thực hiện cải cách tiền lương cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh trong trường hợp số thu trong năm không đạt dự toán giao để xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương nêu tại khoản 3 Điều này, UBND các huyện chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của mình để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do Trung ương ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách tỉnh phải hỗ trợ theo chế độ), ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định. Kết thúc năm, địa phương có trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2018, Sở Tài chính sẽ tổng hợp xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2018.
Điều 4. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
1. Về quản lý điều hành thu ngân sách nhà nước:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật ngân sách nhà nước, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu NSNN theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Không ban hành, điều chỉnh chính sách làm giảm thu và tăng chi, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chống thất thu, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, các Ban quản lý dự án, UBND các huyện tập trung đôn đốc việc đầu tư hoàn chỉnh các khu quy hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng đất. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt việc chuyển một số loại phí sang giá dịch vụ kịp thời theo quy định. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các loại thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí mới ban hành.
- Cơ quan Thuế tiếp tục rà soát, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế vào NSNN theo phân cấp nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương thời kỳ 2017 - 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Về tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước:
Các ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
- Đối với số thu tiền sử dụng đất và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Trong quá trình điều hành chi ngân sách, các địa phương cần lưu ý lượng thu để chi, dự phòng ngân sách đủ lớn để đảm bảo cân đối ngân sách. Đối với các địa phương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh phát sinh ngoài dự toán, đề nghị địa phương chủ động sử dụng dự phòng ngân sách huyện; trường hợp vượt quá khả năng cân đối ngân sách huyện thì tỉnh mới xem xét hỗ trợ.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; đẩy mạnh thực hiện khoán xe công. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
- Các ngành, các địa phương cần đẩy mạnh hơn nữa cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng nguồn kinh phí giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ cấp bách, đầu tư và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực.
Căn cứ kết quả thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật có liên quan, UBND các huyện báo cáo Sở Tài chính kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập. Sở Tài chính căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính xác định phương án sử dụng phần giảm chi ngân sách nhà nước để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách do trung ương ban hành trên địa bàn.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với ngân sách tỉnh) quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định nhà nước hiện hành. Trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp (kèm theo thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ), đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
b) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện thẩm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách và phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ sơ thuyết minh không đầy đủ thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ.
c) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính cùng cấp thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo UBND cùng cấp để xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến quyết định của UBND các cấp thì đơn vị không được phép chi đối với các nội dung cơ quan tài chính không thống nhất.
Điều 6. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Bổ sung cân đối:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm sau; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
b) Bổ sung có mục tiêu:
Căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính Kế hoạch huyện; Phòng Tài chính Kế hoạch huyện tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao.
Đồng thời, trước ngày 10/11/2018, UBND các huyện phải báo cáo Sở Tài chính chi tiết sử dụng kinh phí theo từng mục tiêu cụ thể đến ngày 31/10/2018 và dự kiến khả năng sử dụng đến cuối năm. Đến ngày 31/01/2019, các khoản bổ sung mục tiêu không phân bổ hết hoặc hết nhiệm vụ chi (trừ kinh phí thực hiện chính sách, chế độ), các địa phương phải hoàn trả ngân sách tỉnh.
Điều 7. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I thống nhất với cơ quan tài chính đồng cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách liên quan, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm, đơn vị phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
Điều 8. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các địa phương, đơn vị dự toán phải quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Điều 9. Về quản lý vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
Việc cấp quản lý, cấp phát vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trung ương bổ sung mục tiêu thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các văn bản pháp luật liên quan. Các Sở được phân công quản lý các chương trình, dự án và UBND các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các thủ tục có liên quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 10. Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các cơ quan, đơn vị, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai quy định.
Điều 11. Về thực hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo
1. Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền thông báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất lương) và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. KBNN tỉnh, huyện thực hiện nghiêm túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy định cho các cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.
Điều 12. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
1. Thống nhất với thủ trưởng các đơn vị về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới; được quyền yêu cầu thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2018.
2. Quyết định chuyển nguồn kinh phí sang năm sau đối với nguồn kinh phí chưa thực hiện, có nhu cầu tiếp tục thực hiện theo quy định trong năm 2018.
3. Quyết định bổ sung chênh lệch tiền lương, các chính sách, chế độ theo lương; chính sách thôi việc và tinh giản biên chế, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; các chính sách, chế độ liên quan đến con người… cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Phân bổ chi tiết và cấp phát các nguồn vốn sự nghiệp theo tiến độ thực hiện như vốn quy hoạch; kinh phí đảm bảo an toàn giao thông; kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; vốn hỗ trợ phát triển sản xuất tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND ngày 08/4/2016 của HĐND tỉnh; kinh phí ISO; kinh phí thực hiện đề án cải cách hành chính đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã và các nguồn khác.
Phân bổ chi tiết và cấp phát kinh phí đối với các nguồn vốn sự nghiệp theo tiến độ và khả năng thu ngân sách tỉnh như nguồn tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho ngành giáo dục và đào tạo và Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; vốn đo đạc bản đồ địa chính; vốn sự nghiệp giao thông được bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
5. Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự toán chi tiết đối với dự án quy hoạch đã phê duyệt nhiệm vụ và tổng mức kinh phí dự kiến. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí các dự án quy hoạch trên địa bàn.
6. Kiểm tra, thanh toán chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công tác xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
7. Điều chỉnh danh mục chi mục tiêu kiến thiết thị chính, kinh phí sự nghiệp mang tính chất xây dựng cơ bản, kinh phí quy hoạch trong phạm vi từng huyện, từng đơn vị dự toán cấp I trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của UBND các huyện, các ngành (nếu có).
8. Thông báo số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ sung mục tiêu theo Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện rút dự toán theo quy định.
9. Quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 40 triệu đồng trở xuống.
Định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều này cho UBND tỉnh (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 13. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách. Thực hiện công khai dự toán và quyết toán trên Trang/Cổng thông tin điện tử.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/06/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 14. Điều hành cân đối ngân sách
Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu thực tế thu ngân sách nhà nước khó đạt dự toán được HĐND tỉnh giao, cơ quan tài chính căn cứ tiến độ thu ngân sách nhà nước và dự kiến khả năng thu chủ động phối hợp các đơn vị liên quan báo cáo UBND cùng cấp để điều chỉnh giảm dự phòng ngân sách, sắp xếp bố trí giảm vốn đầu tư phát triển và một số nhiệm vụ chi sự nghiệp... để đảm bảo cân đối thu chi ngân sách địa phương.
Điều 15. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về định mức phân bổ ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và dự toán thu, chi NSNN năm 2018, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán NSNN của tỉnh theo Quyết định này:
1. Khẩn trương phân bổ, thống nhất bằng văn bản với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018 và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Điều 16. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và áp dụng cho năm ngân sách 2018.
Điều 17. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2020 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bắc Kạn để thực hiện công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng Ban hành: 25/11/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 10/12/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang năm 2021 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên đường trên địa bàn các huyện Châu Phú, huyện Chợ Mới, huyện Tịnh Biên và huyện An Phú tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Kế hoạch “Chỉ tiêu kế hoạch giường cách ly, giường bệnh tại cơ sở y tế và bệnh viện dã chiến để phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Kon Tum” Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020 Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 xác nhận kết quả miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/05/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các tổ chức Đảng, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị-xã hội; cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2019 Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ 10% dự phòng Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 vốn ngân sách trung ương và Kế hoạch vốn đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2019, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 04/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về đặt tên một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh Quy hoạch đất lâm nghiệp và 3 loại rừng giai đoạn 2016-2025 tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Thông tư 132/2017/TT-BTC về quy định tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2017 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2017 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 20/09/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 14/11/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 23/NQ-HĐND về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND quy định khoảng cách, địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; Tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trong trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Thành lập, quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2016 công nhận huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 05/10/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án khai thác tiềm năng vùng hồ các thủy điện trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình hoạt động toàn khóa Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 21/04/2018
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND bổ sung dự án thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 20/06/2017
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách phường, xã, thị trấn, ấp, khu vực và mức khoán, hỗ trợ kinh phí hoạt động của các đoàn thể cấp xã, ấp, khu vực Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 19/06/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 về thành lập thôn 11, xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 22/09/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú thọ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định mức thu khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Tổng quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về thành lập Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình và đổi tên Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình thành Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 10/03/2017
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND thông qua mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 22/06/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các chi bộ ấp, khóm (ngoài Quyết định 99-QĐ/TW) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về chủ trương thực hiện cơ chế vay lại của Dự án “Sửa chữa và nâng cao an toàn đập”, vay vốn Ngân hàng Thế giới thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 88/2016/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đặc thù đối với Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) trong năm 2016 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 12/08/2016
Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2015 đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 về công nhận kết quả bầu cử chức danh Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Quy định tạm thời mức thu phí điều trị cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trong cơ sở y tế công lập tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công chức năm 2014 trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về kết quả lấy phiếu tín nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên bầu Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị bầu Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bổ sung Nghị quyết 29/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 22/05/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 giao bổ sung biên chế sự nghiệp và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về lập Quỹ bảo trợ trẻ em Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2011 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2010 xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/07/2012
Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 22/06/2010
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2009 về cơ chế, chính sách hỗ trợ thí điểm xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 26/08/2017
Nghị quyết số 14/NQ-HĐND về việc thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2009
Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 24/06/2006
Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 02/02/2005 | Cập nhật: 15/12/2009