Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016
Số hiệu: | 01/2016/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Bùi Thị Quỳnh Vân |
Ngày ban hành: | 15/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/NQ-HĐND |
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 với một số nội dung chính sau:
1. Về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016
Với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 4,4%. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp đều tăng so với cùng kỳ năm 2015. Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ổn định (tăng 7,9%), hoạt động vận tải tăng trưởng tốt (5,9%), tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng (8,3%), chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ. Hoạt động tín dụng ngân hàng ổn định, nợ xấu được kiểm soát (2,76% tổng dư nợ); công tác thu hút đầu tư có nhiều tín hiệu khả quan; các dự án xây dựng đô thị có bước tiến triển. Công tác triển khai đổi mới giáo dục từng bước đạt hiệu quả; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ; công tác đền ơn đáp nghĩa được quan tâm; lượng khách du lịch đến tỉnh ngày càng tăng, nhất là du lịch đảo Lý Sơn. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp không ít khó khăn và một số hạn chế chậm được khắc phục như: Thời tiết diễn biến phức tạp, có nhiều đợt rét kéo dài làm năng suất và sản lượng lúa Đông - Xuân đạt thấp, vụ Hè - Thu nắng hạn kéo dài; kim ngạch xuất khẩu giảm; thu ngân sách đạt thấp; các dự án đầu tư công triển khai thực hiện và giải ngân chậm; tình trạng quá tải ở một số bệnh viện vẫn còn, chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế; xuất khẩu lao động đạt thấp; tai nạn giao thông tăng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016
a) Trên cơ sở Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, tiến hành rà soát, đánh giá cụ thể việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đạt thấp hoặc có nguy cơ không đạt để có giải pháp tập trung chỉ đạo quyết liệt trong 6 tháng còn lại nhằm đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra trong năm 2016.
b) Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, Quy hoạch cấp nước, Quy hoạch xây dựng huyện đảo Lý Sơn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực theo các kết luận của Hội nghị Tỉnh ủy khóa XIX.
c) Tập trung giải phóng mặt bằng để bàn giao đúng tiến độ phục vụ nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất và đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch để thu hút đầu tư các dự án lớn. Tập trung xử lý các dự án chậm tiến độ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trong Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục tìm kiếm, kêu gọi và thu hút đầu tư các nhà kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Ban hành Bộ tiêu chí tỉnh công nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển công nghiệp gắn kết chặt chẽ với mục tiêu xây dựng Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
d) Thực hiện có hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Khuyến khích thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các dự án sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao. Có giải pháp hỗ trợ nông dân trong dự báo thị trường, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và phòng, trừ dịch bệnh. Khẩn trương giao số diện tích đất rừng, đất lâm nghiệp thu hồi của các công ty, lâm trường thuộc 2 huyện Ba Tơ và Trà Bồng cho người dân thiếu đất đưa vào sử dụng hiệu quả; hoàn thành thực hiện Đề án giao đất, giao rừng giai đoạn 2009 - 2013; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , Nghị định số 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ; hỗ trợ ngư dân tiếp tục đăng ký đóng mới, nâng cấp tàu cá, nhất là 30 tàu đã được ngân hàng ký hợp đồng tín dụng cho vay vốn sớm đưa vào khai thác; kịp thời xử lý nạo vét, khơi thông luồng lạch tại các cửa biển để bảo đảm thuận lợi cho tàu thuyền đi lại. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chủ động triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn và phòng, tránh thiên tai.
đ) Tích cực phổ biến thông tin, quy định cũng như các cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), gia nhập Cộng đồng ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do (FTA)... cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” kết hợp “Đưa hàng Việt về nông thôn”. Tập trung hoàn chỉnh các thủ tục di dời bến xe khách của tỉnh để bàn giao mặt bằng xây dựng Trung tâm thương mại và nhà phố shophouse; phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục để triển khai xây dựng Khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Bình Châu. Tổ chức sắp xếp, ổn định các hoạt động kinh doanh, buôn bán sau khi đưa chợ Quảng Ngãi vào hoạt động. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường.
e) Tập trung đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng các dự án nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị như: đường bờ Nam sông Trà Khúc, đường Bình Long - cảng Dung Quất, cầu Trà Bồng. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: đường Dung Quất - Sa Huỳnh (đoạn Dung Quất - Mỹ Khê), đường Trì Bình - Dung Quất, Kè chống sạt lở kết hợp đường cứu hộ, cứu nạn di dân, tái định cư, neo đậu tàu thuyền - đập Cà Ninh hạ lưu sông Trà Bồng, Đường tránh lũ, cứu nạn, cứu hộ các huyện vùng tây Quảng Ngãi, cơ sở hạ tầng trung tâm huyện lỵ mới Sơn Tịnh... Hoàn chỉnh thủ tục để tổ chức khởi công một số dự án lớn: cảng Bến Đình, cầu Thạch Bích, các tuyến đường trục vào KCN nặng phía đông Dung Quất, đường Ba Bích - Ba Nam, đường tránh lũ Bình Minh - Bình Khương, đường Ba Tơ - Ba Trang... Chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Quốc lộ 24, nâng cấp cải tạo quốc lộ 1 đoạn từ Dốc Sỏi - VSIP. Hoàn chỉnh Đề án xây dựng Đức Phổ thành thị xã trực thuộc tỉnh; tiếp tục xây dựng hạ tầng kỹ thuật các thị trấn, trung tâm các huyện.
g)Triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Quản lý chặt chẽ và triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; rà soát, sắp xếp để cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, cấp bách, các khoản chi mua sắm thiết bị. Quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách cấp tỉnh, tạm giữ lại 50% dự phòng để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách cấp tỉnh giảm.
h) Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; phối hợp với một số đơn vị, doanh nghiệp tổ chức các đoàn đi xúc tiến, kêu gọi đầu tư tại các thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Huy động các nguồn lực đầu tư; đề xuất các dự án theo hình thức PPP và xây dựng phương án khai thác quỹ đất để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các văn bản của Trung ương về quản lý đầu tư công. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công công trình; kịp thời nghiệm thu lên khối lượng để thanh toán, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2016; tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ sản xuất trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, chương trình ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất.
i) Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối. Nghiên cứu xây dựng quy định về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc khai thác trái phép các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường; đẩy mạnh khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, nước thải, trước mắt tập trung hỗ trợ triển khai dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại bãi rác Nghĩa Kỳ. Sớm hoàn chỉnh thủ tục để khởi công xây dựng Dự án hệ thống đê bao nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển hạ tầng khu vực xã Tịnh Kỳ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trồng rừng ngập mặn ven biển các xã Bình Phước, Bình Đông, Bình Dương huyện Bình Sơn.
k) Tổ chức khai giảng năm học 2016-2017. Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới phương pháp dạy học; tiếp tục triển khai mô hình trường học mới (VNEN), trước hết là tổ chức mô hình lớp học ở cấp Tiểu học trên toàn địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục trong và ngoài công lập. Tiếp tục thực hiện chủ trương kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao động gắn với giải quyết việc làm, trong đó chú trọng giải pháp nâng cao chất lượng, phương thức đào tạo, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
l) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sĩ; triển khai các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho nhân viên y tế. Tăng cường công tác giám sát dịch tễ, kiểm tra, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, làm tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình. Tập trung hoàn thành phần xây dựng, mua sắm trang thiết bị, chuẩn bị nhân lực và đảm bảo các điều kiện để đưa Bệnh viện Sản - Nhi đi vào hoạt động trong quý I/2017; đẩy nhanh tiến độ nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh; đưa vào sử dụng 05 trạm y tế xã.
m) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, người nghèo, trẻ em. Rà soát, xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội để đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án: Trung tâm điều dưỡng người có công, Trung tâm giáo dục - Lao động xã hội (giai đoạn 3), đền tưởng niệm huyện Sơn Tịnh; hoàn thành các công trình sửa chữa, nâng cấp một số nghĩa trang liệt sĩ trước ngày 27/7.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng công tác định cư, định canh tập trung; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ; hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến khích xuất khẩu lao động; tăng cường công tác giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Xây dựng cơ chế, chính sách giảm nghèo ở miền núi theo hướng người nghèo càng tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị thì càng được hỗ trợ nhiều kinh phí.
n)Tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luât của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đến các tầng lớp nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước. Hoàn thiện qui hoạch khu văn hóa Thiên Ấn; tổ chức Hội thảo khoa học cấp quốc gia về Văn hóa dân gian với vấn đề biển đảo và Hội thảo khoa học về công viên địa chất toàn cầu. Lập hồ sơ đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận lễ hội Điện Trường Bà và diễn tấu đấu chiêng dân tộc Cor là di tích văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Phát động sâu rộng phong trào thể dục, thể thao trong quần chúng nhân dân. Phát triển mạnh các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh. Phát hành bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch.
o) Củng cố, kiện toàn các chức danh chủ chốt của HĐND, UBND các cấp sau bầu cử. Rà soát, ban hành lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và sắp xếp, bố trí cán bộ chủ chốt của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện Đề án vị trí việc làm của từng cơ quan. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ các thủ tục, văn bản không hợp lý, góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Tiếp tục đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống “một cửa” điện tử tại các huyện: Nghĩa Hành, Bình Sơn và tổ chức thí điểm liên thông đến cấp xã tại một số huyện. Thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2016, chú trọng thực hiện công tác tự kiểm tra nội bộ theo quy định để phòng ngừa phát sinh tham nhũng. Nâng cao trách nhiệm hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra. Tập trung giải quyết những vụ việc phức tạp, gay gắt, những vụ việc đông người tham gia.
p) Triển khai Kế hoạch hành động về hội nhập quốc tế, tăng cường quản lý các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu hình ảnh của địa phương ra thế giới, nhất là các vấn đề về bảo vệ chủ quyền biển đảo. Phối hợp, hỗ trợ các hoạt động tìm hiểu đầu tư của các doanh nghiệp FDI, các tổ chức quốc tế, các cá nhân và các hoạt động quan hệ lãnh sự trên địa bàn tỉnh. Ký kết, triển khai và quản lý các thỏa thuận quốc tế với các tổ chức, địa phương nước ngoài. Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, biển đảo, lãnh hải; tuyên truyền những quy định của quốc tế về khai thác, đánh bắt thuỷ hải sản cho ngư dân đánh bắt xa bờ.
q) Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Chủ động nghiên cứu, nắm bắt tình hình liên quan đến an ninh trật tự, kịp thời chỉ đạo xử lý. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm. Triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí; đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm an toàn chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông trong mùa mưa bão;thường xuyên tuyên truyền giảm thiểu tai nạn lao động. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công an xã, bảo vệ dân phố, cơ quan, doanh nghiệp, tổ an ninh nhân dân. Duy trì hoạt động có hiệu quả các tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ và Cụm liên hoàn về an ninh trật tự.
r) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả cho HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2016./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về phân cấp việc điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 10/02/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, dạy nghề học sinh phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây không nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước để thực hiện dự án năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu phí, lệ phí lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về Quy định địa bàn hạch toán số thu ngân sách Nhà nước từ nguồn thu thuế giá trị gia tăng khấu trừ công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 06/02/2018
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009