Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 30/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trần Công Chánh
Ngày ban hành: 22/10/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2014/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 22 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN LỰC TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang; bãi bỏ Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư Pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP.TU và các Ban đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.TN
2014\QDPQ\ Quyet dinh che do ho tro dao tao va thu hut nhan luc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN LỰC TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định hiện hành hoặc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; các đối tượng thuộc chính sách thu hút nhân lực của tỉnh, cụ thể như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (trừ những trường hợp không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

4. Viên chức hợp đồng không xác định thời hạn.

5. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế thuộc cơ quan Trung ương, ngành dọc theo quy định pháp luật đóng trên địa bàn tỉnh được áp dụng chế độ thu hút nhân lực của tỉnh theo Quy định này.

Chương II

ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN LỰC

Điều 3. Định mức hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học trong nước được hỗ trợ tiền tài liệu và tiền tàu xe:

a) Những tài liệu trực tiếp phục vụ môn học (không kể tài liệu tham khảo) theo khung chương trình do cơ sở đào tạo quy định nếu có chứng từ hợp lệ sẽ được thanh toán theo thực tế.

b) Tiền tàu xe được thanh toán theo tiêu chuẩn với chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập theo quy định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ một phần tiền ăn theo số ngày thực tế đi học, với mức hỗ trợ như sau:

a) Đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh được hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.

Trường hợp lớp học được tổ chức tại huyện, thị xã, thành phố nào thì cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan đóng trên địa bàn của huyện, thị xã, thành phố đó (nơi tổ chức lớp) không được hỗ trợ tiền ăn.

b) Đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh được hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày.

Riêng học tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ 35.000 đồng/người/ngày.

c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là nữ thì được hỗ trợ thêm 200.000/người/tháng.

3. Đối với những trường hợp được cử đi đào tạo ở nước ngoài được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.

4. Kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn dự toán hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và theo quy định hiện hành, đảm bảo đúng các nguyên tắc về quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý ngân sách theo quy định.

Điều 4. Thu hút nhân lực

1. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên (riêng Bác sĩ, Kỹ sư nông nghiệp thì không quy định loại tốt nghiệp) tự nguyện về công tác tại xã khi tỉnh có yêu cầu, có cam kết phục vụ từ 05 năm trở lên, khi được tuyển dụng sẽ được hỗ trợ ban đầu là 03 tháng lương hiện hưởng và được trợ cấp hàng tháng bằng 30% mức lương hiện hưởng trong 60 tháng (trừ giáo viên đã được xét tuyển về các trường trên địa bàn xã). Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách cấp huyện và phân cấp quản lý ngân sách theo quy định.

2. Người tốt nghiệp sau đại học tự nguyện xin về công tác và cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh xin chuyển về công tác trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Hậu Giang theo yêu cầu của tỉnh (có cam kết phục vụ từ 05 năm trở lên, có trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với vị trí việc làm) và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được cử đi đào tạo (phù hợp với vị trí việc làm và trong danh sách kế hoạch, quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian công tác ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo đối với công chức và ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo đối với viên chức được hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trình độ Thạc sĩ: 70 triệu đồng.

b) Trình độ Bác sĩ Chuyên khoa I: 50 triệu đồng.

c) Trình độ Tiến sĩ: 100 triệu đồng.

d) Trình độ Bác sĩ Chuyên khoa II: 80 triệu đồng.

đ) Được xem xét hỗ trợ nhà ở, đất ở đúng theo quy định pháp luật và chính sách thu hút nhân lực của địa phương.

Đối với những trường hợp “đối tượng” thuộc cơ quan Trung ương, ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 70% chế độ ưu đãi tại Điểm a, b, c, d (khi chưa được hưởng chế độ hỗ trợ từ cơ quan Trung ương ngành dọc).

3. Những người có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học cấp tỉnh công nhận, được triển khai trên thực tế hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao cho tỉnh Hậu Giang nếu tự nguyện về công tác trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Nhà nước của tỉnh Hậu Giang (ít nhất 05 năm) sẽ được xem xét hỗ trợ đất ở theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí thu hút nhân lực

1. Các đối tượng (được quy định tại Điều 2) đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc khi đã kết thúc khóa học mà không được cấp văn bằng tốt nghiệp (không có lý do chính đáng) hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý thôi việc, chuyển công tác ngoài tỉnh phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.

2. Cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm các đối tượng thuộc cơ quan Trung ương, ngành dọc) hưởng chế độ ưu đãi thu hút nếu chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà thôi việc hoặc chuyển công tác ngoài tỉnh phải bồi hoàn phần kinh phí đã nhận theo quy định hiện hành. Đồng thời, không giải quyết thôi việc hoặc chuyển công tác ngoài tỉnh khi chưa bồi hoàn kinh phí đã nhận.

3. Căn cứ các quy định của Trung ương và quy định tại Quyết định này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập thủ tục yêu cầu bồi hoàn kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các quy định hướng dẫn hiện hành và thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách.

2. Kinh phí thực hiện chế độ đãi ngộ và thu hút từ nguồn ngân sách nhà nước và thực hiện theo phân cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm tham mưu giải quyết kinh phí đào tạo và các chế độ thu hút theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này; giải quyết kinh phí đào tạo và các chế độ thu hút cho các trường hợp được cử đi đào tạo hoặc thu hút (trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này) khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.

Điều 7. Thẩm quyền cử đi đào tạo và giải quyết chế độ, chính sách

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo ở nước ngoài; cho chủ trương về việc tiếp nhận và bố trí công tác cho những trường hợp tốt nghiệp sau đại học ở nước ngoài về tỉnh Hậu Giang công tác. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo và bố trí công tác cho những trường hợp tốt nghiệp sau đại học ở nước ngoài về tỉnh Hậu Giang công tác.

2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối đảng, đoàn thể (theo phân cấp quản lý).

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học và tiếp nhận, bố trí công tác cho những người có bằng sau đại học về tỉnh công tác (theo phân cấp quản lý) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo hàng năm của đơn vị mình gửi Sở Nội vụ tổng hợp.

Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo và dự trù kinh phí đào tạo hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 8. Về áp dụng chế độ, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực

1. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực quy định tại văn bản này được áp dụng kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2014 (trừ Khoản 2 Điều 4).

2. Khoản 2 Điều 4 được thực hiện như sau:

a) Trường hợp người tốt nghiệp sau đại học tự nguyện xin về công tác và cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh xin chuyển về công tác (có cam kết phục vụ 5 năm trở lên và có trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với vị trí việc làm) trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp nhà nước của tỉnh Hậu Giang được hưởng chính sách thu hút nhân lực từ ngày được cơ quan có thẩm quyền ký Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức.

b) Trường hợp người tốt nghiệp sau đại học tự nguyện xin về công tác được cơ quan có thẩm quyền ký Quyết định tuyển dụng chính thức vào biên chế; cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh xin chuyển về công tác trong các cơ quan Trung ương ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học nếu tốt nghiệp (theo ngày tháng năm ghi trong văn bằng chính thức của cơ sở đào tạo cấp) kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2014 trở về sau được hưởng chính sách thu hút nhân lực theo quy định này; đồng thời, phải phù hợp với vị trí việc làm, có cam kết phục vụ và nằm trong danh sách kế hoạch, quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo (có cam kết phục vụ và phù hợp với vị trí việc làm) trước đây thì tùy vào thời điểm cụ thể mà các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định tại Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang hoặc Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang cho phù hợp trong từng giai đoạn.

Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

 





Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010