Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: 21/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Phạm Đình Cự
Ngày ban hành: 25/07/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2013/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 25 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg , ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 90/TTr-SNN ngày 12 tháng 6 năm 2013),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg , ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020, cụ thể như sau:

Ngân sách Nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 1776/QĐ-TTg , ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Di chuyển người và tài sản, khai hoang, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa không quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung). Mức hỗ trợ từng nội dung cụ thể như sau:

1. Khai hoang đất sản xuất bao gồm:

a) Khai hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha.

b) Khai hoang tạo nương cố định 08 triệu đồng/ha.

2. Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ như sau:

a) Hộ gia đình di chuyển trong nội vùng dự án mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ trong đó bao gồm:

- Hỗ trợ xây dựng nhà ở: 16 triệu đồng/hộ;

- Hỗ trợ di chuyển người và tài sản: 01 triệu đồng/hộ;

- Hỗ trợ lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư không quá 12 tháng) và nước sinh hoạt: 03 triệu đồng.

b) Hộ gia đình di chuyển trong nội tỉnh, khác huyện đến vùng dự án là 23 triệu đồng/hộ, trong đó bao gồm:

- Hỗ trợ xây dựng nhà ở: 16 triệu đồng/hộ;

- Hỗ trợ di chuyển người và tài sản: 03 triệu đồng/hộ;

- Hỗ trợ lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư không quá 12 tháng) và nước sinh hoạt: 04 triệu đồng/hộ.

(Kinh phí hỗ trợ lương thực và nước sinh hoạt, nếu hộ gia đình di dân không có nhu cầu sử dụng thì được sử dụng vào việc xây dựng nhà ở).

Trường hợp hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do thiên tai (di chuyển trong nội vùng và nội tỉnh) ngoài các mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ thêm 12 tháng lương thực để hoàn thành việc di chuyển đến nơi ở mới và ổn định đời sống theo mức tương đương 30kg gạo tẻ thường/người/tháng, được quy bằng tiền là 300.000 đồng/người/ tháng.

3. Hộ di cư tự do được bố trí vào vùng quy hoạch mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ, trong đó bao gồm:

- Hỗ trợ xây dựng nhà: 07 triệu đồng/hộ;

- Hỗ trợ di chuyển đến nơi ở mới và ổn định đời sống 03 triệu đồng/hộ (di chuyển người và hành lý).

4. Mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 của Quyết định này được áp dụng từ ngày 21/11/2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự