Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội huyện Cần Giờ
Số hiệu: | 10/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Đoàn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 12/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/12/2012 | Số công báo: | Số 55 |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Chính sách xã hội, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND |
Cần Giờ, ngày 12 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện tại Công văn số 119/VH-TT ngày 10 tháng 10 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội huyện Cần Giờ (gọi tắt là Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Công an huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Kinh tế, Trưởng Phòng Y tế, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế huyện, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường huyện, Trưởng Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội huyện, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI HUYỆN CẦN GIỜ (GỌI TẮT LÀ LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - XÃ HỘI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện)
1. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện Cần Giờ được thành lập theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm tra, xác lập hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, đánh bạc, phòng cháy, chữa cháy và các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội là lực lượng phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật bao gồm các ngành Văn hóa và Thông tin; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Thuế; Quản lý thị trường; Kinh tế, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy và các ngành liên quan để kiểm tra, phát hiện và xác lập hồ sơ vi phạm pháp luật nhằm phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn xã hội (Gọi tắt là hoạt động Văn hóa - Xã hội); Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm về cho Phòng Văn hóa và Thông tin huyện (đối với Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện, Tổ Kiểm tra Văn hóa - Xã hội xã, thị trấn) để tham mưu hình thức xử lý trước khi trình cho Hội đồng xử lý các vụ vi phạm về lĩnh vực văn hóa - xã hội của huyện xem xét, xử lý.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân là thành viên hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đến Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội trên địa bàn huyện Cần Giờ.
2. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân được xác định cụ thể theo từng quyết định thành lập lực lượng kiểm tra trên địa bàn huyện Cần Giờ.
1. Lực lượng làm công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội khi làm nhiệm vụ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động văn hóa - xã hội của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Cần Giờ theo nội dung của quyết định thành lập lực lượng kiểm tra.
Điều 4. Nhiệm vụ của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội
1. Khảo sát nắm tình hình, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan, kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội
1. Đề nghị cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình kiểm tra.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân thuộc diện bị kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra, xuất trình, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan theo đúng nội dung kiểm tra và hợp tác với lực lượng kiểm tra trong suốt thời gian kiểm tra.
3. Lập Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật, Quyết định tạm giữ tang vật, niêm phong tang vật và đình chỉ hành vi vi phạm hành chính (nếu có) theo đúng Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan.
4. Trường hợp khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hình sự thì kịp thời xác lập hồ sơ vụ việc vi phạm chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền thụ lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành các cấp
1. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện:
1.1. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập; Đội trưởng, Đội phó và các thành viên trong Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện. Thời hạn hoạt động của Đội Kiểm tra theo từng quyết định thành lập.
1.2. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện có 01 Đội trưởng và 01 đến 02 Đội phó do Phòng Văn hóa và Thông tin làm Đội trưởng. Các ngành và các phòng, ban thuộc huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Kinh tế, Phòng Tư pháp, Đội Quản lý thị trường, Công an huyện, Phòng Y tế, Chi Cục Thuế, Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy…) cử ít nhất từ 01 đến 02 người tham gia làm thành viên.
1.3. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin.
2. Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các xã, thị trấn:
Căn cứ vào Quy chế này và điều kiện thực tế tại địa phương cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn quyết định thành lập Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các xã, thị trấn để kiểm tra, ngăn ngừa và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn các xã, thị trấn theo thẩm quyền quản lý địa phương.
Điều 7. Hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội
1. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội làm việc theo cơ chế phối hợp do Đội trưởng, Tổ trưởng điều hành mọi hoạt động chung của Đội, Tổ.
1.1. Đội trưởng, Tổ trưởng có quyền tổ chức thực hiện kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức theo đúng nội dung Quyết định thành lập Đội, Tổ theo Khoản 2, Điều 3, Chương I và Chương II của Quy chế này. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp trong quá trình kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền bổ nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
1.2. Đội trưởng, Tổ trưởng thông báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đội, Tổ trước 01 ngày hoặc đột xuất (khi cần thiết hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo) và nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên tham gia theo từng Quyết định thành lập Đội, Tổ hoặc khi có yêu cầu của các đơn vị có liên quan.
1.3. Đội phó, Tổ phó có trách nhiệm giúp Đội trưởng, Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng, Tổ trưởng.
1.4. Các thành viên trong Đội, Tổ chấp hành sự phân công của Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Đội phó, Tổ phó), chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Đội phó, Tổ phó) về những công việc đã được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác, đồng thời đề xuất nội dung, biện pháp kiểm tra trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của Đội, Tổ và thực hiện cấp thẻ kiểm tra cho thành viên trong Đội, Tổ.
3. Quy định khi tiến hành kiểm tra.
3.1. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Đội trưởng hoặc Đội phó và ít nhất thành viên của 04 Phòng - ban, trong đó phải có Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an huyện.
3.2. Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội xã, thị trấn chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Tổ trưởng hoặc Tổ phó và ít nhất thành viên của 03 bộ phận, trong đó phải có văn hóa - thông tin và Công an các xã, thị trấn.
3.3. Khi tiến hành kiểm tra, các lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội phải xuất trình Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc diện bị kiểm tra biết để thực hiện trong suốt thời gian kiểm tra tại cơ sở.
MỐI QUAN HỆ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Mối quan hệ công tác và cơ chế phối hợp hoạt động
1. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện:
1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung của huyện và các xã, thị trấn, kế hoạch tổ chức kiểm tra liên ngành (định kỳ, đột xuất) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông qua; đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp và kết quả xử lý trên địa bàn huyện hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân thành phố.
1.2. Có trách nhiệm hỗ trợ Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thành phố khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
1.3. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện có trách nhiệm phối hợp với ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội xã, thị trấn:
2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra liên ngành (định kỳ, đột xuất) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thông qua; đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp và kết quả xử lý trên địa bàn xã, thị trấn hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2. Có trách nhiệm hỗ trợ Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Kinh phí hoạt động của công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện, xã, thị trấn (nếu có) do ngân sách huyện, xã, thị trấn cấp từ ngân sách địa phương và các khoản thu nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn địa phương quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm bố trí ngân sách, quản lý kinh phí và duyệt chi công tác phí, bồi dưỡng, phương tiện phục vụ, trong quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện, Tổ Kiểm tra Văn hóa - Xã hội xã, thị trấn.
Điều 10. Phụ cấp, phương tiện hoạt động
1. Chế độ phụ cấp:
Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp được hưởng tiền làm thêm giờ, làm đêm; được bồi dưỡng ăn đêm nếu làm việc trong thời gian từ 20 giờ đến 04 giờ sáng hôm sau theo quy định hiện hành.
2. Phương tiện hoạt động:
Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cần thiết để thực hiện chức trách của mình; có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tốt phương tiện được cấp; Cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên đoàn kiểm tra, công cụ hỗ trợ, máy quay phim, máy chụp hình, máy ghi âm, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng, dụng cụ đo nồng độ rượu, hỗ trợ hao mòn xe và văn phòng phẩm phục vụ cho công tác kiểm tra.
1. Khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và xã, thị trấn (nếu có).
2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ trợ cấp, đền bù theo quy định của pháp luật và Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu thành viên của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp có hành vi vi phạm hoặc lạm dụng quyền hạn, vi phạm pháp luật thì Đội trưởng, Tổ trưởng hoặc Thường trực Hội đồng xử lý các vụ vi phạm hành chính về văn hóa - xã hội các cấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thành viên đó biết và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập Đội, Tổ kiểm tra xem xét, tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật. Việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin:
1.1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện điều hành hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện, xã, thị trấn. Chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất; tổng hợp và dự thảo báo cáo, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện trình Ủy ban nhân dân huyện.
1.2. Chủ động phối hợp với các ban - ngành liên quan đề xuất nhân sự của Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện theo từng quyết định và đảm bảo bố trí đủ cán bộ theo quy định tại Quy chế này.
1.3. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch dự trù kinh phí hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện hàng năm và quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các ban - ngành liên quan:
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng Phòng Kinh tế, Trưởng Phòng Tư pháp, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường huyện, Trưởng Công an huyện, Trưởng Phòng Y tế, Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế, Trưởng Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội huyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đội kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm thành lập, bảo đảm về nhân sự và chế độ, chính sách, kinh phí hoạt động của Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thực hiện đúng quy định của Quy chế này.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện nếu để phát sinh tệ nạn xã hội, hoạt động kinh doanh văn hóa - xã hội trái pháp luật diễn ra trên địa phương mình mà không kịp thời có kế hoạch, chỉ đạo giải quyết. Đây là nội dung quan trọng trong việc xét đánh giá thi đua hoàn thành nhiệm vụ hàng năm trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh trật tự của địa phương.
1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối hợp thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
2. Giao Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết.
3. Việc bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế do Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin sau khi có tham khảo ý kiến các cơ quan, ban, ngành chức năng.
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND bổ sung phương án giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 20/12/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND đặt tên đường tại thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định chi, mức chi; việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định đơn giá tiền lương tưới nghiệm thu trong công tác quản lý công trình thủy lợi địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/10/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/09/2012 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận danh hiệu Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2013 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa Pa, tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 22/2012/QĐ-UBND Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi điểm 25 Mục III, bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả kèm theo Quyết định 16/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc xét tốt nghiệp, thi tốt nghiệp và tuyển sinh năm 2012 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/04/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND triển khai thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Giải thưởng Chất lượng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2010/QĐ-UBND Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Chỉ thị 13/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 18/05/2012
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Thông tư 05/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 22/06/2006 | Cập nhật: 01/07/2006
Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường Ban hành: 25/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm Ban hành: 15/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2009