Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 21/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 13/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 9 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 128/TNMT-QLĐĐ ngày 11 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2946/1999/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh V/v Quy định việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn; Quyết định số 553/QĐ-UB ngày 28 tháng 02 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh V/v Quy định trình tự, thủ tục lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị; Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Về sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bãi bỏ Điều 7 Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnhHải Dương)
Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo đề án dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp; cấp Giấy chứng nhận cho đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; cấp Giấy chứng nhận cho đất do hợp tác xã đang sử dụng; cấp Giấy chứng nhận cho đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 53, 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các từ, cụm từ sau đây dùng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở” là đất nằm trong cùng thửa đất có nhà ở, trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và là phần diện tích được xác định là đất vườn, ao khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. “Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ” là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và là phần diện tích được xác định là đất nông nghiệp, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. “Giấy chứng nhận” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
4. " Hồ sơ hợp lệ" là hồ sơ được lập theo đúng quy định, có đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định, đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. " Cơ quan có thẩm quyền" là cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định có chức năng giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật.
6. " Người xin cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận" là tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
7. "Người sử dụng đất" là tổ chức trong nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009).
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đồng thời là chủ sử dụng đất thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất chung trong một Giấy chứng nhận.
3. Các cơ quan cấp Giấy chứng nhận, cơ quan thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận và các cơ quan có liên quan không được yêu cầu, buộc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có nhu cầu hoặc không đề nghị cấp chứng nhận.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM CƠ SỞ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 Luật đất đai năm 2003
1. Đất vườn ao được xác định là đất ở phải nằm trong cùng thửa đất có nhà ở, hoặc nằm tiếp giáp với thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành và sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có ghi rõ ranh giới, diện tích, thì toàn bộ diện tích đất ở và vườn, ao ghi trên giấy tờ đó được xác định là đất ở.
b) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) không ghi rõ ranh giới, diện tích, thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4, 5 và 6 Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, Ban hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND), nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
c) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thuộc khu dân cư, đất đang sử dụng ổn định, không lấn chiếm, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở, người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (do quá trình thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, địa phương không đo đạc, lập hồ sơ nên không có tên trong hồ sơ địa chính). Nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó được sử dụng ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, không có tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở mới, quy định tại Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND , nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
d) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện tích giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ; nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành và sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở, đất vườn, đất ao thì diện tích đất ở, đất vườn, đất ao được xác định theo diện tích, loại đất ghi trên giấy tờ đó.
b) Trường hợp trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 không ghi rõ ranh giới, diện tích từng loại đất ở, đất vườn, đất ao hoặc ghi chung chung "đất công", đất "thổ cư", đất ở + vườn thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 6 năm 1987 (ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng ban hành Chỉ thị số 27/CT Về việc sửa chữa những vi phạm đất đai) thì diện tích đất ở được xác định bằng 120m2 đối với hộ phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện lỵ, đất ven chợ, ven bến đò, phà, bến tầu, bến xe và đất thuộc các phường: Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão thuộc thành phố Hải Dương; phường Sao Đỏ thị xã Chí Linh; đất nằm tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ như đường 5A, 39A, 18, 191, 192, 204, 39B, 17, 38, 190, 183, 186, 188 trước đây) và không quá 240m2 đối với các hộ nông nghiệp đang sử dụng tại các vị trí đất còn lại trên địa bàn tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình thành từ ngày 11 tháng 6 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) thì diện tích đất ở được xác định bằng 120m2 đối với hộ phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện lỵ, đất ven chợ, ven bến đò, phà, bến tầu, bến xe, ven khu công nghiệp, ven đô thị, trung tâm xã và những vị trí có khả năng buôn bán, đi lại thuận tiện, đất thuộc các phường thành phố Hải Dương, phường Sao Đỏ thị xã Chí Linh; đất nằm tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ như đường 5A, 39A, 18, 191, 192, 204, 39B, 17, 38, 190, 183, 186, 188 trước đây) và không quá 200m2 đối với các hộ nông nghiệp đang sử dụng tại các vị trí đất còn lại trên địa bàn tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
c) Trường hợp người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện tích giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND , nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở, đất vườn, ao khi xác định lại để cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Hạn mức diện tích công nhận là đất ở được xác định căn cứ vào thời điểm hình thành thửa đất ở và được tính theo hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (không phụ thuộc số nhân khẩu trong hộ gia đình).
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành theo các quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001và Nghị định số 60-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Nay đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xác định lại diện tích, loại đất ở, đất vườn, ao cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và trường hợp được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Quy định này thì việc xác định lại để công nhận đất ở, đất vườn, ao theo quy định tại khoản 1; điểm a, b, c, khoản 2 và điểm a, b, khoản 3, Điều 5 Quy định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được công nhận đất ở, đất vườn, ao theo số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp mà không đề nghị xác định lại theo quy định tại Điều 45, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , thì công nhận và cấp Giấy chứng nhận theo số liệu của Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (trừ trường hợp thuộc quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Quy định này), hoặc các trường hợp đã được xử lý hợp pháp hoá trước khi cấp Giấy chứng nhận, thì Giấy chứng nhận đã cấp trước đây được coi như là một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận, thì diện tích đất ở, đất vườn, ao được công nhận theo diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Điều 7. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và chuyển mục đích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trong khu dân cư sang đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có diện tích đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, xin chuyển mục đích sử dụng thành đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc có diện tích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phải đảm bảo đủ các điều kiện sau :
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với diện tích đất xin chuyển mục đích;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch); không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực;
c) Chấp hành tốt pháp luật đất đai ở địa phương được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và phải có văn bản cam kết về những nội dung sau:
- Bàn giao phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực (nếu có) cho chính quyền địa phương quản lý theo quy định.
- Bàn giao phần diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng chống lũ (nếu có) cho các tổ chức quản lý chuyên ngành, hoặc chính quyền địa phương quản lý theo quy định.
- Nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (trường hợp chuyển mục đích sang đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ).
2. Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, nếu đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên toàn bộ hoặc một phần diện tích đất này, mà phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt thì phải chuyển mục đích sử dụng thành đất ở, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định, để được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích đang sử dụng.
3. Chế độ tài chính về đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang thành đất ở, đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm xin chuyển mục đích sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang thành đất ở, đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Mục 2. CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật Đất đai 2003 và khoản 4, Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.
2. Đối với tổ chức, phải có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đang sử dụng đất ổn định, đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp.
4. Chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc sử dụng đất.
Điều 9. Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 quy định này.
2. Đất do Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không thu tiền sử dụng đất) để quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, hoặc đất trống chưa xác định mục đích sử dụng giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý;
c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư, theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ;
d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng, không sử dụng vào mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.
4. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
6. Đất thuộc một trong các điểm quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Sau đây gọi tắt là Nghị định 84/2007/NĐ-CP)
Điều 10. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây, thì được xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003;
b) Giấy cho phép sử dụng tạm thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính được lập trong thời kỳ thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, hoặc được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời kỳ thực hiện Luật đất đai năm 1987), hoặc có tên trong sổ kê khai nhà đất của Uỷ ban hành chính thị xã Hải Dương năm 1963;
c) Quyết định giao đất, cấp đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng trước đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương mà người được giao đất, cấp đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
d) Quyết định cấp đất làm nhà ở, giấy tờ phân chia đất, giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước cho cán bộ, công nhân viên trước ngày 15/10/1993, mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) theo quy định tại thời điểm được cấp đất, mua nhà;
đ) Hợp đồng mua bán nhà hoá giá, mua bán nhà ở gắn liền đất ở được thực hiện theo Quyết định số 445QĐ/UB ngày 22 tháng 5 năm 1990 và Quyết định 833/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 1992 của UBND tỉnh về việc: bán nhà cấp 3, cấp 4 thuộc sở hữu nhà nước tại các thị xã, huyện, thị trấn, mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định tại thời điểm được mua nhà;
e) Quyết định giao đất làm nhà ở của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, tài sản trên đất, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;
g) Quyết định giao đất làm nhà ở của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trước ngày 15/10/1993 căn cứ theo quyết định giao đất chung của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Giấy tờ mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
i) Giấy cho phép xây dựng nhà ở kèm họa đồ vị trí xây dựng của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/10/1993;
k) Giấy tờ của Hợp tác xã nông nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/6/1971; giấy tờ cấp đất của Uỷ ban hành chính cấp xã trước ngày 30 tháng 7 năm 1974;
l) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
m) Hộ gia đình, cá nhân có bản gốc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ điểm a đến điểm m khoản này, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan; nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng phải nộp thay tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có);
n) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; không vi phạm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt thì được xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 12 Quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại các xã có điều kiện kinh tế - Xã hội khó khăn ở miền núi, hoặc thuộc đối tượng phải di dời do thiên tai, nay được Uỷ ban Nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ở ổn định, không có tranh chấp, thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức đất ở, theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp, được sử dụng làm đất ở ổn định từ đó đến nay, không có tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng, đất do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm các loại sau:
a) Bằng khoán điền thổ, chứng thư cấp quyền sở hữu;
b) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả Bản phó, có ghi tên người sử dụng đất ở thời điểm cấp giấy);
c) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở, đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Giấy tờ mua bán nhà, đất, tặng cho nhà, đất, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan Nhà nước thuộc chế độ cũ;
đ) Bản di chúc hoặc giấy thoả thuận phân chia di sản về nhà ở được cơ quan Nhà nước chế độ cũ chứng nhận;
e) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;
g) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hoá của cơ quan Nhà nước thuộc chế độ cũ;
h) Bản án của cơ quan Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
i) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có đất được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất được giao không đúng thẩm quyền, nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao và sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp đất đã được giao và sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì xử lý như sau:
- Đối với diện tích đất được giao nằm trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với diện tích đất được giao nằm ngoài hạn mức đất ở, nếu đã xây dựng nhà ở, công trình thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP) và được cấp Giấy chứng nhận là đất ở;
- Đối với diện tích đất được giao còn lại không có nhà ở (nếu có), được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở, thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; nếu người sử dụng đất không đề nghị chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, thì được cấp Giấy chứng nhận theo loại đất nông nghiệp đang sử dụng và không phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp người sử dụng đất, cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền, không còn lưu giữ được giấy tờ chứng minh về việc người sử dụng đất đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền xác nhận là đất đã nộp tiền sử dụng, thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a, b, khoản này;
d) Trước khi xác nhận để cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp quy định tại điểm c, khoản này; Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị lấy ý kiến của những người đã trực tiếp giao đất, thu tiền; lấy ý kiến của nhân dân trong khu dân cư nơi có thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận và những người có liên quan để xác định, làm rõ các thông tin về nguồn gốc đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại; đã nộp tiền sử dụng đất hay chưa nộp tiền sử dụng đất (hội nghị phải được lập thành biên bản có chữ ký của những người được mời, đại diện những người dự hội nghị và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có thửa đất xin cấp giấy chứng nhận).
Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp, để ghi xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cùng với biên bản hội nghị lấy ý kiến và các giấy tờ theo quy định tại Điều 26 và Điều 28 Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, nhưng đã phân, chia, cấp đất đó cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức mình làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (mà chưa nộp tiền sử dụng đất). Nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại khoản 4, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 120/2010/NĐ-CP).
3. Đất được giao không đúng thẩm quyền và người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, hoặc đất do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, nhưng tự ý chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở và đã phân, chia đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên trong thời gian từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, mức thu cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích trong hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; quy định này chỉ được áp dụng một lần cho hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất, công nhận quyền sử dụng đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất ở, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền bao gồm: Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp (Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã), thôn, khu dân cư, đội sản xuất; các tổ chức, đoàn thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã tự ý chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở và chia, cấp, giao đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên, công dân sử dụng.
5. Giấy tờ được xem xét làm căn cứ chứng minh đã được giao đất, nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Giấy tờ giao đất: Quyết định giao đất, biên bản giao đất, đơn xin giao đất, cấp đất, chia đất, mua đất của các hộ gia đình, cá nhân có phê duyệt, ý kiến đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp đất; hợp đồng thuê, thầu, khoán lâu dài nộp tiền một lần hoặc các loại giấy tờ khác có nội dung thể hiện đã được tổ chức giao đất.
b) Giấy tờ nộp tiền: Phiếu thu, biên lai thu tiền, giấy biên nhận nhận tiền, sổ thu tiền, danh sách thu tiền, văn bản đối trừ công nợ bằng đất hoặc các loại giấy tờ khác có nội dung thể hiện rõ việc đã thu tiền của tổ chức, đã nộp tiền của người sử dụng đất.
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở nhưng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy định này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , nay được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được duyệt, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này; phần diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất, theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
Phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp, thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp, quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất;
b) Đất trong vùng chưa có quy hoạch được duyệt, thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được duyệt, nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được duyệt, tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định, thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được duyệt, nhưng không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định, thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;
đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó (diện tích phù hợp quy hoạch tối thiếu phải bằng diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa quy định tại Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 06/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh), hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất phù hợp với quy hoạch, theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất, theo mức quy định tại tiết a, điểm 5, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP .
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 luật Đất đai năm 2003; khoản 1, Điều 10 Quy định này
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; khoản 1, Điều 10, Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Quy định này tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hộ gia đình, cá nhân chỉ được áp dụng quy định này một (01) lần, lần sau thu 100% tiền sử dụng đất); đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất, theo mức thu quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;
b) Phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp, thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch, hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , thì toàn bộ thửa đất, hoặc một phần thửa đất không có giấy tờ đó không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất, theo mức quy định tại tiết b, điểm 5, khoản 4, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP đối với phần diện tích đất không có giấy tờ, vi phạm.
4. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
Trường hợp đặc biệt, yêu cầu các địa phương lập hồ sơ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương xử lý cụ thể trước khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn địa phương lập hồ sơ đề nghị xử lý đối với trường hợp này.
Điều 14. Xử lý trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó khi cấp lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó, thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất, số tiền thuế, tiền thuê đất đã nộp đối với diện tích chênh lệch so với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó thì xử lý như sau:
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó, hoặc có thay đổi nhưng nằm trong phạm vi sai số cho phép quy định trong đo đạc lập bản đồ địa chính; không lấn, chiếm và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó;
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó; nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang, kê khai còn thiếu hoặc do nhận chuyển quyền của người sử dụng đất liền kề; đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp, thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế; việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch, được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành cho từng trường hợp cụ thể tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó; nay Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo các quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 và khoản 2, 3 Điều 13 Quy định này.
2. Đố với tổ chức:
Thủ tục, hồ sơ và trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quy định này.
Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư
1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng (sử dụng chung) của những người sở hữu nhà chung cư, căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư để cho thuê, thì quyền sử dụng đất thuộc hình thức sử dụng riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà chung cư, chủ sở hữu căn hộ chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng, kinh doanh nhà chung cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư, thì người mua căn hộ của nhà chung cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo hình thức sử dụng đất là sử dụng chung và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung;
c) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư, hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình, hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu công trình, tổ chức quản lý công trình thì giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình;
d) Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng là sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư.
Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Quy định này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất với Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Mục 3. CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 17. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận quyền sở hữu
1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);
b) Được xây dựng, trồng trên đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Đất đai và Quy định này.
2. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời; các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính xây dựng bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất), như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;
b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; xây dựng trên đất lấn, chiếm, xây dựng vào trong mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng;
đ) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;
g) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
h) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 của Quy định này;
i) Tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp, khiếu nại.
Điều 18. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu nhà ở có nhà ở được xây dựng trên đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy định này và xây dựng trước khi có quy hoạch được duyệt. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà nằm trong quy hoạch công trình đã được xét duyệt, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy định này).
3. Nhà ở xây dựng trước khi quy hoạch được duyệt, mà có một phần diện tích xây dựng trên đất hợp pháp và một phần diện tích trên đất không hợp pháp, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu phần diện tích nhà xây dựng trên diện tích đất hợp pháp; phần diện tích nhà xây dựng trên đất không hợp pháp không được cấp Giấy chứng nhận; hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu nhà ở được phép sử dụng đến khi nhà nước thu hồi đất;
Trường hợp, phần diện tích xây dựng trên đất không hợp pháp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, thì phải làm thủ tục xử lý hợp pháp hoá phần diện tích đất không hợp pháp trước khi xin chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 19. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài (gọi chung là chủ sở hữu công trình xây dựng) có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Chủ sở hữu công trình xây dựng có công trình xây dựng trên đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy định này và xây dựng trước khi có quy hoạch được duyệt. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích công trình nằm trong quy hoạch đã được xét duyệt, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp (đối với hộ gia đình, cá nhân), cơ quan quan quản lý về xây dựng xác nhận công trình không có tranh chấp (đối với chủ sở hữu là tổ chức), thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy định này).
3. Công trình xây dựng trước khi quy hoạch được duyệt mà có một phần diện tích xây dựng trên đất hợp pháp và một phần diện tích xây dựng trên đất không hợp pháp, nay Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp (đối với hộ gia đình, cá nhân), cơ quan quan quản lý về xây dựng xác nhận không có tranh chấp (đối với chủ sở hữu là tổ chức) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu phần diện tích công trình xây dựng trên diện tích đất hợp pháp; phần diện tích công trình xây dựng trên đất không hợp pháp không được cấp Giấy chứng nhận, chủ sở hữu công trình được phép sử dụng đến khi nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp, phần diện tích xây dựng công trình trên đất không hợp pháp phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận, thì phải làm thủ tục xử lý hợp pháp hoá phần diện tích đất không hợp pháp trước khi xin chứng nhận quyền sở hữu công trình.
Điều 20. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm
1. Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng.
2. Chứng nhận sở hữu cây lâu năm: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận, nộp tiền thuế, lệ phí trước bạ đối với trường hợp thửa đất đã được chuyển quyền sử dụng qua nhiều chủ sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất xin cấp giấy chứng nhận tại thời điểm nhận chuyển quyền) thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 (ngày Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành) thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và không phải nộp thuế chuyển quyền (thuế thu nhập) và nộp một lần lệ phí trước bạ để được cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp nhận chuyển quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 1994, đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, người nhận chuyển quyền không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chỉ phải nộp thay một lần thuế chuyển quyền (thuế thu nhập) và nộp một lần lệ phí trước bạ để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Việc chuyển thông tin, số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện ngay sau khi hoàn thành thẩm tra hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT) .
3. Trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thuộc đối tượng được ghi nợ theo quy định của pháp luật và đã có đơn đề nghị ghi nợ nộp kèm hồ sơ, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không phải chuyển thông tin, số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Trường hợp đối tượng đề nghị ghi nợ hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính là tổ chức thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT .
Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận
1. Trường hợp người đăng ký đứng tên trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp hủy Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho người được thừa kế, bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà trước khi trao Giấy chứng nhận vợ hoặc chồng đã chết, thì trao Giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1. THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; NƠI TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ; HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 23. Quy định về thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc và tối đa không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá một (01) ngày phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định, giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan thẩm định, giải quyết hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, hồ sơ cần phải bổ sung, hoàn thiện.
3. Thời gian trích lục, trích đo thửa đất; làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh ranh giới, diện tích khu đất, ký lại hợp đồng thuê đất; làm thủ tục kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính; lấy ý kiến của các ngành có liên quan, niêm yết công khai kết quả thẩm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.
4. Trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc thuộc đối tượng được ghi nợ theo quy định của pháp luật và đã có đơn đề nghị ghi nợ nộp kèm hồ sơ thì không phải chuyển thông tin, số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trừ trường hợp đối tượng đề nghị ghi nợ, hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính là tổ chức thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Thời gian thực hiện một số công việc theo quy định tại khoản 3 Điều này khi cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Thời gian trích lục thửa đất là hai (02) ngày, thời gian trích đo thửa đất là bảy (07) ngày đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn một nghìn (1000) mét vuông và người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân. Đối với thửa đất có diện tích từ một nghìn (1000) mét vuông trở lên, hoặc người sử dụng đất là tổ chức, thời gian trích lục, trích đo theo thoả thuận giữa cơ quan trích lục, trích đo với người sử dụng đất. Thời gian niêm yết, công khai kết quả thẩm tra hồ sơ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là mười lăm (15) ngày kể cả ngày nghỉ theo quy định;
b) Trường hợp nơi tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì cán bộ tiếp nhận phải luân chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn để thực hiện; thời gian luân chuyển trong thời hạn một (01) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ thì không quá hai (02) ngày làm việc, cán bộ tiếp nhận phải chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn quy định trong Quy định này để thực hiện.
Điều 24. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký xin cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại các địa điểm sau:
a) Đối với đất thuộc các xã, phường của thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại phòng một cửa thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã;
b) Đối với đất thuộc các huyện còn lại, nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã (người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nộp hồ sơ tại nơi nào thì nhận kết quả tại nơi đó).
c) Đối với các xã, phường, thị trấn thuê đơn vị tư vấn tổ chức cho các chủ sử dụng đất kê khai, đăng ký để thực hiện việc cấp, cấp đổi đồng loạt Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân, thì không áp dụng thực hiện việc nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản này.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phôi Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và đo vẽ, trích lục thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phôi Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận, thể hiện nội dung thông tin, sơ đồ thửa đất, nhà ở, công trình trên Giấy chứng nhận; số vào sổ Giấy chứng nhận, in mã vạch, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi tắt là thông tư số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT .
2. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận, hoặc khi đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận mới, nếu không thay đổi diện tích, kích thước thửa đất, diện tích, vị trí nhà ở, công trình xây dựng hoặc người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà, đất, quy hoạch mặt bằng, bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với hiện trạng thì không phải đo vẽ lại thửa đất, tài sản gắn liền với đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp hồ sơ, tài liệu đo vẽ lại thửa đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết, in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý, lưu giữ bản sao Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Phòng, đơn vị tham mưu về nghiệp vụ quản lý nhà nước về đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, nội dung Giấy chứng nhận trước khi Giám đốc Sở ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập, viết trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận.
Điều 26. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp ngay sau khi chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam (thuộc thẩm quyền cấp tỉnh) thì trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
Mục 2. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 27. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; ngoài ra Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (trong trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng về nguồn gốc sử dụng đất, ranh giới sử dụng đất với hành lang các công trình công cộng và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đất đai); xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho chủ sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người xin cấp Giấy chứng nhận đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Khi người được cấp Giấy chứng nhận trả nợ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thực hiện xóa nợ theo quy định.
c) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì làm thông báo gửi cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực hiện ở cấp xã là mười lăm (15) ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là hai mươi (20) ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường là năm (05) ngày; Uỷ ban Nhân dân cấp huyện là năm (05) ngày.
Chi tiết các bước theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai).
Điều 28. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; ngoài ra Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sở hữu tài sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trước khi gửi số liệu cho cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì làm thông báo gửi cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là không quá năm mươi (50) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực hiện ở cấp xã là mười lăm (15) ngày, tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là hai mươi (20) ngày; cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện là năm (05) ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường là năm (05) ngày; Uỷ ban Nhân dân cấp huyện là năm (05) ngày.
Chi tiết các bước theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai).
Điều 29. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Hồ sơ, tài liệu nộp thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 16 và khoản 1, Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
3. Trình tự, thủ tục thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Quy định này.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ: Thực hiện như khoản 3, Điều 28, Quy định này.
Điều 30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán đất ở, nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo Quy định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Trích lục thửa đất, sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên địa bàn thành phố, thị xã hoặc đã được quy hoạch là thành phố, thị xã; những nơi đã có sàn giao dịch bất động sản thì việc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được thực hiện qua sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm c, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có), thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật trước khi cấp Giấy chứng nhận;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại địa phương gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi lăm (25) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó cơ quan tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh thực hiện và trình các cơ quan liên quan giải quyết là 10 ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện và trình các cơ quan liên quan giải quyết là mười lăm (15) ngày.
Mục 3. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 31. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người sử dụng đất, diện tích, hình dạng thửa đất đã thay đổi
1. Thủ tục hồ sơ: Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của người sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Bản chính trích lục bản đồ địa chính thửa đất (đối với nơi có bản đồ địa chính), trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân về đo đạc bản đồ lập. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về vị trí, ranh giới sử dụng đất không tranh chấp, khiếu kiện và tình trạng khu đất ổn định.
Trường hợp có phần diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc); diện tích đất nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc có quyết định bảo vệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất nêu tại khoản này phải được thể hiện về vị trí, ranh giới, diện tích thuộc hành lang, phạm vi bảo vệ.
d) Bản chính báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quản lý và sử dụng đất và phương án xử lý tồn tại (nếu có) đối với trường hợp không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Trường hợp thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg , việc bổ sung hồ sơ được quy định như sau:
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - Xã hội, tổ chức chính trị xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - Nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công ty nhà nước) thuộc đối tượng phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, thì phải có quyết định về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền;
- Đối với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp thì phải có báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên về việc tự rà soát, kê khai sử dụng đất; quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm quyền.
- Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước thì phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa đã xác định diện tích đất doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng;
+ Hồ sơ (phương án) xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa đã xác định tài sản trên đất được đưa vào giá trị của doanh nghiệp khi cổ phần hóa;
+ Văn bản của Ban đổi mới doanh nghiệp Nhà nước (thuộc bộ, hoặc tỉnh) xác nhận tài sản trên đất mà doanh nghiệp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu đã được xác định và đưa vào giá trị của doanh nghiệp khi cổ phần hóa;
- Trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất theo bản án, hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó phải được thực hiện xong.
- Trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập pháp nhân hoặc do xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thì phải có giấy tờ phù hợp với pháp luật tại thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên.
- Đối với cơ sở tôn giáo: Phải được Nhà nước cho phép hoạt động, có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo.
- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn Tỉnh mà trong đó có tên đơn vị xin chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau ngày 16/02/2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
- Đối với Hợp tác xã thì phải có phương án sử dụng đất, trong đó: Xác định rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất (bản chính) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (bản chính).
e) Giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực - nếu có);
g) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện thì đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép tiếp tục sử dụng đất bằng hình thức giao đất, cho thuê đất; trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn mười (10) ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian bổ sung hồ sơ không tính trong thời hạn nêu trên);
b) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất; ký hợp đồng thuê đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất; nhận bàn giao mốc giới tại thực địa), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất viết Giấy chứng nhận, gửi thông tin cho cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm viết, in Giấy chứng nhận, gửi thông tin cho cơ quan thuế và gửi Giấy chứng nhận đã viết về Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai để kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và trình Giám đốc Sở;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Điều 32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01/7/2004 (trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn); người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) mà không có biến động về sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất, nếu thuộc đối tượng thuê đất (bản sao chứng thực);
d) Văn bản của Cục Thuế tỉnh xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (bản sao chứng thực);
đ) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (nếu thuộc trường hợp phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) (bản sao chứng thực);
e) Văn bản xác nhận đã nộp đủ suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong cụm công nghiệp (bản sao chứng thực);
g) Biên bản bàn giao đất và trích lục bản đồ theo quyết định giao đất, cho thuê đất (bản sao của tổ chức);
h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản);
i) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với trường hợp không yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); viết nội dung, in Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã viết về Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
b) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại điểm a khoản 2 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 33. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, phù hợp với pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ: Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (gọi tắt là nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng) nộp thay người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân thuê lại đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (bản sao chứng thực) kèm theo Quy hoạch tổng mặt bằng (chỉ nộp một lần để phục vụ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trong khu công nghiệp);
d) Hợp đồng thuê lại đất giữa nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổ chức, cá nhân thuê lại đất (bản chính);
đ) Văn bản của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng xác nhận tổ chức, cá nhân thuê lại đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi thuê lại đất (bản chính);
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (bản chính);
g) Biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thuê lại đất (bản chính) hoặc trích lục bản đồ, trích đo địa chính thửa đất theo hợp đồng thuê, thuê lại đất (bản chính);
h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
i) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy định này.
Điều 34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất (trong đó đất đưa ra đấu giá, đấu thầu đã được giải phóng mặt bằng và đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật).
1. Thủ tục hồ sơ: Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất (bản sao chứng thực);
d) Hợp đồng thuê đất (nếu thuộc trường hợp thuê đất - bản sao chứng thực);
đ) Giấy xác nhận hoặc chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản sao của tổ chức);
e) Biên bản bàn giao mốc giới của tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản sao chứng thực); trích lục bản đồ do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (bản chính); biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của cơ quan Tài nguyên và Môi trường (bản chính);
g) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 18, 19 và 20 Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1, Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Quy định này.
Điều 35. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 18 Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 19 Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 20 Quy định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
Trường hợp đủ điều kiện thì gửi thông tin cho cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định; viết, in Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã viết về phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai để kiểm tra;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng, đơn vị Nghiệp vụ Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc kể từ ngày người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ văn bản hoặc chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất mới được hình thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất và hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn xin hợp thửa đất hoặc đơn xin hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các thửa đất liền kề đề nghị xin hợp thửa (bản chính) kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất phù hợp với Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu (bản chính - nếu hợp tài sản);
c) Giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu (nếu người sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất);
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất (nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
2. Trình tự giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); viết nội dung, in Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã viết về cơ quan Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, Giấy chứng nhận đã viết và ký tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định cấp Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
d) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Thời gian trên không bao gồm cả thời gian xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin chuyển hình thức giao đất, thuê đất và thời hạn giao đất, thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Điều 37. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất mới được hình thành trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực); biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất có liên quan đến việc thực hiện quyết định thu hồi một phần thửa đất (bản sao) đối với trường hợp thu hồi một phần thửa đất; trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp đề nghị tách thửa đất);
d) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc chấp thuận cho tách thửa đất thành nhiều thửa (nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
đ) Văn bản liên quan đến việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật);
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
Điều 38. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp đã giải quyết xong tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản sao chứng thực) kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất phù hợp với kết quả xử lý, giải quyết của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
Điều 39. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển nhượng, tặng cho (đối với đất đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho); chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp;
1. Thủ tục hồ sơ: Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tổ chức chia tách, sáp nhập nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc cho phép chuyển nhượng một phần thửa đất (đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này);
c) Trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính); Trường hợp chuyển nhượng trong khu công nghiệp thì phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp xác nhận (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người chuyển nhượng, tặng cho (bản chính);
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, tặng cho (bản sao chứng thực);
g) Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất, thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của cơ quan công chứng, hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này (thời gian đo đạc, trích lục không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ)
Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ, hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất bằng hình thức góp vốn mà hình thành pháp nhân mới, hoặc làm thay đổi chủ thể sử dụng đất (đối với đất đủ điều kiện góp vốn).
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp góp vốn một phần thửa đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị có chức năng đo đạc thực hiện;
c) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính); Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp, thì Hợp đồng góp vốn đã được Ban Quản lý khu công nghiệp xác nhận (bản chính);
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người góp vốn (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân góp vốn, tổ chức nhận góp vốn và của pháp nhân mới (bản sao chứng thực);
e) Văn bản cho phép góp vốn, nhận góp vốn của chủ sở hữu đối với trường hợp bên góp vốn, bên nhận góp vốn là Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (bản chính). Trường hợp có chia tách, hợp thửa đất thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết: Theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Quy định này.
Điều 41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm
1. Thủ tục hồ sơ: Người mua tài sản gắn liền với đất thuê nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Văn bản chấp thuận chủ trương mua, bán tài sản gắn liền với đất thuê của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền (bản chính)đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 51 Quy định này;
c) Trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc thực hiện.
d) Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất thuê được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người chuyển nhượng (bản chính) kèm theo quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);
e) Chứng từ đã nộp tiền thuê đất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị đăng ký biến động (bản sao);
g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Văn bản chấp thuận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức mua tài sản gắn liền với đất (bản sao công chứng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Trường hợp người nhận chuyển nhượng tài sản, gắn liền với đất thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn thực hiện dự án thì trình tự giải quyết như sau:
- Trình tự giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn thuê đất :
+ Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép người mua tài sản gắn liền với đất thuê tiếp tục thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới, thời hạn thuê đất mới phù hợp với mục đích, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mới;
+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn thuê đất.
+ Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng thuê đất cũ; bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện các công việc nêu tại mục này không quá mười (10) ngày làm việc.
- Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
b) Trường hợp người nhận chuyển nhượng tài sản, gắn liền với đất thuê không đề nghị thay đổi mục đích sử dụng đất đã được xác định, thời hạn sử dụng đất thì trình tự giải quyết như sau:
- Trình tự cho thuê đất :
+ Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho người mua tài sản gắn liền với đất thuê tiếp tục thuê đất, theo mục đích sử dụng đất đã được xác định và thời hạn thuê đất còn lại của hợp đồng thuê đất;
+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định cho người mua tài sản gắn liền với đất thuê tiếp tục thuê đất;
+ Sau khi có quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng thuê đất cũ; bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện các công việc nêu tại mục này không quá mười (10) ngày làm việc.
- Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Quy định này.
Điều 42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất đang trong quá trình đầu tư xây dựng
1. Thủ tục hồ sơ: Người nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương cho phép chuyển dự án có sử dụng đất đang trong quá trình đầu tư xây dựng (bản chính);
c) Hợp đồng chuyển nhượng dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật đã được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính) thực hiện, sau khi có Văn bản chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Dự án đầu tư và các giấy tờ liên quan đến dự án đầu tư (bản sao chứng thực);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án (bản chính); trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất (quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất) và trích lục bản đồ, trích đo địa chính thửa đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng dự án (bản sao chứng thực).
g) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp cho đơn vị chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết:
a) Trình tự giải quyết việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất :
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất của người chuyển nhượng dự án, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có), quyết định giao đất, cho thuê đất đối với người nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất.
- Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh lý, hủy bỏ hợp đồng thuê đất cũ (nếu có); bàn giao mốc giới tại thực địa; ký hợp đồng thuê đất mới; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định và viết, in Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện các công việc nêu tại mục này không quá mười (10) ngày làm việc.
b) Trình tự giải quyết và thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 36, Quy định này.
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi thông tin do đo đạc lập bản đồ địa chính và tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc theo tỷ lệ quy định
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập của tổ chức (bản sao chứng thực) đối với tổ chức.
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chi tiết các bước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai);
Thời gian đo đạc, trích lục, trích đo và xử lý diện tích đất tăng thuộc điểm c, khoản 2, Điều 14 Quy định này không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.
b) Đối với tổ chức:
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý, điều chỉnh diện tích sử dụng đất cho tổ chức theo diện tích thực tế sử dụng.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định xử lý, điều chỉnh diện tích sử dụng đất cho tổ chức và chuyển quyết định đã ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc: (Điều chỉnh hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp tăng diện tích phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế về kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất; viết Giấy chứng nhận theo quy định.
Trình tự, thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Quy định này.
Điều 44. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
c) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Quy định này;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; viết Giấy chứng nhận; gửi thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi người xin cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c) Thời gian giải quyết :
- Đối với hộ gia đình, cá nhân các bước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc: Công nhận bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc: Phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương (lĩnh vực đất đai);
Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, thời gian giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; cơ quan ký Giấy chứng nhận (02) ngày.
Điều 45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên (không thay đổi chủ sở hữu)
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải có phương án sử dụng đất sau khi chuyển sang công ty cổ phần hoặc các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức được tiếp tục sử dụng đất (bản sao chứng thực).
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết Giấy chứng nhận; trình Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Sau khi người đổi tên điều chỉnh tên trong hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), Văn phòng Đăng ký sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08) ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; Uỷ ban nhân dân cấp huyện (02) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh tên trong hợp đồng thuê đất.
b) Đối với tổ chức :
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tên trong hệ thống hồ sơ địa chính cho tổ chức được đổi tên.
Sau khi có quyết định đổi tên, Sở Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để gửi thông tin cho cơ quan thuế để kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà, đất theo quy định, và viết, in Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trình tự, thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này.
Điều 46. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến sạt lở tự nhiên, thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính.
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì trích đo địa chính thửa đất sau khi sạt lở tự nhiên, lập tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết Giấy chứng nhận; trình Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Sau khi người xin cấp Giấy điều chỉnh diện tích trong hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), Văn phòng Đăng ký sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều chỉnh biến động trong hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08) ngày; Phòng Tài nguyên và Môi trường (05) ngày; Uỷ ban nhân dân cấp huyện (02) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh diện tích trong hợp đồng thuê đất.
b) Đối với tổ chức:
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh diện tích sử dụng cho tổ chức có đất bị sạt, lở; điều chỉnh về thông tin số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính, gửi thông tin cho cơ quan Tài chính để xác định lại giá thuê, tiền thuê đất theo quy định.
- Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc: (Điều chỉnh hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận.
- Thời gian giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là năm (05) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường năm (05) ngày, cơ quan ký Giấy chứng nhận năm (05) ngày, thời gian trên không kể thời gian điều chỉnh tên trong hợp đồng thuê đất.
- Sau khi tổ chức hoàn thành các công việc theo quy định; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều chỉnh biến động trong hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 47. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng (bản sao của tổ chức) kèm theo Giấy phép xây dựng (bản sao chứng thực - nếu có) hoặc giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý về xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết, in Giấy chứng nhận; gửi thông tin cho cơ quan Thuế cùng cấp để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi người xin cấp lại Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận, điều chỉnh biến động trong hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
c) Thời gian giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cơ quan ký Giấy chứng nhận là ba (03) ngày, thời gian trên không kể thời gian gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý về xây dựng.
Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng
1. Thủ tục hồ sơ: Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
c) Thời gian giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cơ quan ký Giấy chứng nhận là ba (03) ngày.
Điều 49. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Thủ tục hồ sơ: Sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin, phát tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng của cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, hoặc ngày kết thúc việc niêm yết công khai việc mất Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mất giấy. Người xin cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của Công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng, phát tin mất Giấy chứng nhận trên báo Hải Dương hoặc đài phát thanh truyền hình Hải Dương (thời lượng đăng, phát tin ít nhất ba ba lần), giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mất giấy (trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về thiên tai, hoả hoạn).
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết, in Giấy chứng nhận, đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy ra quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận và Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c) Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường (04) ngày; cấp có thẩm quyền ký quyết định và ký Giấy chứng nhận (03) ngày;
Trường hợp cần thiết, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo tới các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh về việc huỷ Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận mới.
Điều 50. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành
1. Thủ tục hồ sơ: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 24 Quy định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành (bản chính).
c) Văn bản xác định lại diện tích đất ở, đất vườn, ao của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được xác định lại diện tích đất ở, đất vườn, ao theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
2. Trình tự giải quyết:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận, đề nghị cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận mới;
b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c) Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là tám (08) ngày; cơ quan Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày; cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận là ba (03) ngày, thời gian trên không kể thời gian xác định lại diện tích đất ở, đất vườn, ao tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng Tài nguyên và Môi trường.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 51. Các trường hợp biến động được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;
b) Nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm;
c) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất đang trong quá trình đầu tư xây dựng;
d) Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận;
đ) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
e) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
g) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng.
h) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
i) Chuyển mục đích hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng nhà ở, công trình xây dựng;
k) Giấy chứng nhận đã cấp bị mất;
l) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hỏng;
m) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một phần hoặc một số thửa đất.
2. Các trường hợp biến động tại khoản 1 Điều này, nếu có hình thành thửa đất mới (chia tách một thửa thành nhiều thửa; hợp nhiều thửa thành một thửa) thì thực hiện như sau:
a) Đối với thửa đất ở, đất vườn, ao được công nhận là đất ở, việc chia tách một thửa thành nhiều thửa; hợp nhiều thửa thành một thửa được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu việc tách thửa, hợp thửa làm ảnh hưởng đến quy hoạch chung của khu vực, thì phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận trên cơ sở quy hoạch, kiến trúc khu vực và tham khảo ý kiến của Sở Xây dựng trước khi làm thủ tục hợp thửa, tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, việc chia, tách một thửa thành nhiều thửa; hợp nhiều thửa thành một thửa phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết sau khi hợp thửa, tách thửa và được cấp có thẩm quyết chấp thuận trước khi làm thủ tục hợp thửa, tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này.
3. Các trường hợp quy định tại điểm b, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện cấp Giấy chứng nhận sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 52. Các trường hợp biến động được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp
1. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau đây được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp, xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện góp vốn, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép;
d) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản;
e) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g) Thay đổi do: bổ sung thông tin chỉ giới mở đường quy hoạch (chỉ giới đường đỏ), thay đổi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc quyết định bảo vệ và điều chỉnh diện tích xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng xây dựng;
h) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
i) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng; thay đổi thông tin về tài sản là cây lâu năm;
k) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
l) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Các trường hợp quy định tại điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật chỉ được thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 53. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Trong trường hợp có biến động phải cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì không phải ra quyết định hoặc thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm ghi lý do thu hồi và đóng dấu xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại trang 1 bản chính Giấy chứng nhận trước khi đưa vào hồ sơ lưu trữ. 2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 hoặc trường hợp sạt lở tự nhiên đối với toàn bộ thửa đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
4. Trường hợp đã có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận, nhưng không thu hồi lại được Giấy chứng nhận và trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thông báo hủy và chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó, đồng thời cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
Điều 54. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định này; hướng dẫn đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
c) Thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức;
d) Thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nội dung ghi trên Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập, viết trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động và thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;
g) Phối hợp với các ngành có liên quan tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong qúa trình thực hiện Quy định này.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý và triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định tại Quy định này.
b) Ký cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nội dung ghi trên giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động và thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cấp xã, phường, thị trấn trong quá trình phối hợp thực hiện quy định này.
đ) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục trái với Quy định này.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
b) Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; xác minh nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, trình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó;
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, xác nhận các nội dung vào đơn, niêm yết, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
d) Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả cho người xin cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động hoặc người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
đ) Tổ chức thực hiện giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ quy định tại quy định này và các quy định khác của pháp luật.
e) Quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, chỉnh lý biến động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 55. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm đăng ký, kê khai chính xác, đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 56. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện, xã) không được đặt ra các quy định khác có nội dung trái với quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản của quận 3 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 5 Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận 11 Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 1 Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về mức chi hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Gò Vấp Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú Ban hành: 19/06/2012 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 4 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và nơi để phế thải xây dựng trên địa bàn quận 10 Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Tân Bình Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi và cảng cá tại khu vực cảng cá, âu thuyền Thọ Quang thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc kê khai diện tích đất ở làm cơ sở tính tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 07/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương tỉnh Sơn La Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 18/04/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 10/04/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 16/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính Cấp tỉnh thuộc ngành Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/01/2012 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế quản lý Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 trên địa bàn Quận 9 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu và quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/02/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp, hỗ trợ kiêm nhiệm, trợ cấp cho chức danh ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND điều chỉnh khoản thu phí và lệ phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 29/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2011 - 2015)” trên địa bàn huyện Củ Chi Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, nhà, ô tô, xe máy, tàu thủy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 03/05/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND công bố công công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2010 Ban hành: 18/01/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về bảng giá các loại nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng, mộ và hỗ trợ di chuyển để bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 19/03/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về đề án ''Sữa học đường cho trẻ trong trường mầm non và trẻ 3 - 5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng giai đoạn 2012 - 2016'' do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết Trung ương 7 và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về bộ “Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, ngư cụ, thiết bị máy móc, cây cối, hoa màu” khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 08/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2011/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND; 25/2011/QĐ-UBND Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô để xác định mức trợ giá, cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, cước vận chuyển và xác định cước vận chuyển hàng hóa do nhà nước đặt hàng mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 06/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, cấp giấy phép hoạt động đối với bến thủy nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về chia tách, thành lập tổ dân phố 4, tổ dân phố 4A thuộc khu phố 4, phường Tam Bình, quận Thủ Đức Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 27/2009/QĐ-UBND Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 278/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về mức phụ cấp cho cán bộ, công chức tham gia Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 13/01/2012 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp tiền ăn cho đối tượng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 13/01/2012 | Cập nhật: 03/06/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 08/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị điều kiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/01/2012 | Cập nhật: 02/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND điều chỉnh phân công quản lý Nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 15/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 07/03/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quyết toán thu - chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 13/01/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND phê duyệt chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 12/01/2012 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND Ban hành: 12/01/2012 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 63/2010/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Trưởng ban công tác Mặt trận, Phó Bí thư chi bộ, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội và kinh phí hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn, khu phố Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND bổ sung mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/01/2012 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 31/01/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, định mức kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quyết toán ngân sách địa phương năm 2009 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương, kèm theo Quyết định 4316/2006/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010 kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND ban hành quy định (tạm thời) tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư đăng ký đầu tư hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 14/01/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý và ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 05/01/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi; mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực và tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị được ủy quyền thu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Trung ương và địa phương khác đặt tại thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, thang bảng điểm, quy trình chấm điểm và xếp hạng các cụm, khối thi đua Ban hành: 02/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND đề án xã hội hóa dạy nghề giai đoạn 2008 – 2010 và những năm tiếp theo do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 24/10/2008
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định diện tích và mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn ao liền kề trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí vệ sinh áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND áp dụng mức thu lệ phí và trích nộp lệ phí đăng ký cư trú và cấp chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND sửa đổi điểm a, d khoản 1 Điều 8 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND về bảng giá tính mức giá xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá gỗ tròn, gỗ xẻ, động vật hoang dã và thủy hải sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/06/2008 | Cập nhật: 26/06/2008
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 54/2008/QĐ-UBND thành lập khu phố phường Mỹ Đông thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Quyết định 4316/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 11/12/2010
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 2946/1999/QĐ-UB về việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/12/1999 | Cập nhật: 21/05/2014