Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 21/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Văn Lợi
Ngày ban hành: 06/05/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2013/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 06 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TÁCH RA KHỎI LÂM PHẦN THEO QUY HOẠCH 03 LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh;

Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 19/3/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 108 /TTr-STNMT ngày 03/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 04/11/2009 của UBND tỉnh.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TÁCH RA KHỎI LÂM PHẦN THEO QUY HOẠCH 03 LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tổ chức (kể cả các đơn vị công an, quốc phòng sử dụng đất làm kinh tế), hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong phần diện tích đất tách ra khỏi lâm phần chuyển về địa phương quản lý sau quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước có thời điểm sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành) và diện tích sử dụng đất dưới 50 ha (năm mươi hecta).

Diện tích tách khỏi lâm phần sau quy hoạch 03 loại rừng giao cho các lâm trường, Ban quản lý rừng, các dự án phát triển kinh tế xã hội không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Chính sách giao đất, cho thuê đất

1. Giao đất:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất: Áp dụng đối với các dự án định canh, định cư, an sinh xã hội, đất dự án của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, an ninh quốc phòng; đất sản xuất và đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình và cá nhân ngoài quy định tại tiết a, khoản 1 Điều này. Việc xem xét giao đất ở phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Thuê đất: đối với các tổ chức (trừ tổ chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai 2003), hộ gia đình cá nhân sử dụng đất trong phần diện tích đất tách ra khỏi lâm phần (kể cả các hộ gia đình nhận khoán, hợp đồng giao khoán, các hộ lấn chiếm đất) theo quy hoạch 03 loại rừng đã sản xuất ổn định, có diện tích dưới 50 ha và phù hợp với quy hoạch.

3. Các chủ sử dụng đất đã nhận khoán với các chủ rừng có diện tích lớn hơn 50 ha, tiếp tục được giao nhận khoán. Đối với các lâm trường ban quản lý rừng đã giải thể thì các chủ sử dụng tiếp tục hợp đồng giao nhận khoán với các Công ty cao su thuộc tỉnh (Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé, Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước, Công ty TNHH MTV Cao su Phước Long) được giao quản lý phần đất lâm phần trả về địa phương.

4. Thời hạn sử dụng đất khi được giao đất, thuê đất tùy thuộc vào chế độ sử dụng đất được quy định tại Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003. Riêng đối với đất nằm trong khu quy hoạch giao thông, công nghiệp, dân cư, đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm.

5. Các đối tượng sử dụng đất có nguồn gốc khai phá, lấn chiếm đất rừng sau ngày 01/7/2004 Nhà nước sẽ kiên quyết thu hồi đất. Trước mắt người sử dụng đất được sử dụng theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước có Quyết định thu hồi.

Điều 3. Giá thu tiền giao đất, cho thuê đất

Giá thu tiền giao đất, cho thuê đất thực hiện theo giá đất của UBND tỉnh ban hành ở thời điểm được giao đất và các văn bản hiện hành khác có liên quan.

Điều 4. Kinh phí đo đạc, cấp GCNQSD đất

1. Kinh phí đo đạc: Ở xã đã có bản đồ địa chính chính quy thì sử dụng tài liệu này để cấp GCNQSD đất, người sử dụng đất không phải nộp chi phí đo đạc; các xã chưa có bản đồ địa chính chính quy, người dân tự bỏ tiền ra để đo đạc bản đồ địa chính (đo đạc độc lập) thì sẽ được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp.

2. GCNQSD đất được cấp theo từng loại giao đất, thuê đất riêng biệt, chỉ những nơi chưa đủ điều kiện tách ranh giới giữa giao và thuê đất thì cho phép cấp chung một GCNQSD đất cho cả 2 hình thức giao và thuê đất.

Điều 5. Xử lý một số vấn đề tồn tại

1. Các trường hợp đã đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: số tiền này sẽ được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp.

2. Các trường hợp sử dụng đất theo hợp đồng giao nhận khoán với chủ rừng: xử lý vi phạm hợp đồng nhận khoán (nếu có), thanh lý hợp đồng giao nhận khoán chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.

3. Hồ sơ đăng ký đất đai đã được xét duyệt đủ điều kiện giao đất và thuê đất nay được chuyển sang một hình thức thuê đất (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này).

4. GCNQSD đất đã cấp cho các đối tượng sử dụng đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03 loại rừng theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải thay đổi mục đích sử dụng đất.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan ban ngành, UBND các cấp và chủ rừng

1. Giao các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước và các ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có hướng dẫn địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này.

2. UBND các huyện, thị xã có đất nông nghiệp trả về địa phương sau quy hoạch 03 loại rừng chịu trách nhiệm xem xét bổ sung quy hoạch hạ tầng giao thông, phát triển công nghiệp, xây dựng nông thôn mới, các thiết chế văn hóa và quỹ đất dự trữ…trước khi giao đất, cho thuê đất; Tổ chức thực hiện chỉ đạo các phòng ban chức năng các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cấp GCNQSD đất cho người sử dụng theo Nghị quyết số 30/QH13. Định kỳ 6 tháng, cuối năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.

3. Các đơn vị chủ rừng: xử lý vi phạm hợp đồng (nếu có), thanh lý hợp đồng giao nhận khoán để lập hồ sơ thuê đất.

4. UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét việc giao đất, cho thuê đất theo đúng đối tượng đã quy định tại Điều 2 Quy định này, đồng thời hướng dẫn lập thủ tục giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định tại Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 9/10/2012 của UBND tỉnh Bình Phước.

5. Trong quá trình thực hiện Quy định này có khó khăn, vướng mắc, các ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 





Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012