Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 2277/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 23/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2277/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 23 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

Căn cứ Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 628/TTr-SNV ngày 23/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

ĐỀ ÁN

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Sự cần thiết

Ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Ngày 09/01/2012, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 74/QĐ-UBND kèm theo Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020. Qua 5 năm thực hiện, công tác Cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh đã có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ quan hành chính các cấp từng bước trong sạch, vững mạnh, hoạt động thông suốt, hiệu quả, nâng dần tính chuyên nghiệp trong hoạt động công vụ. Nhu cầu giải quyết công việc của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước được đáp ứng một cách tích cực hơn. Mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với nhân dân được cải thiện. Tuy vậy, công tác CCHC của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại và chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, trong thời gian tới các ngành, các cấp cần tập trung cao hơn cho công tác CCHC trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới. Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Đẩy mạnh Cải cách hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020” là cần thiết.

1.2. Cơ sở xây dựng đề án

- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;

- Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020.

II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CCHC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015

2.1. Kết quả

Về cải cách thể chế

Trong giai đoạn 2011-2015, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành, sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; quy định, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng...

Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm. Các văn bản QPPL do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành cơ bản đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, phù hợp với ngành, lĩnh vực và điều kiện thực tế của địa phương. Từ năm 2011-2015, số văn bản QPPL đã ban hành so với kế hoạch đề ra đạt tỷ lệ bình quân 80,2%.

Các hoạt động góp ý, thẩm định văn bản đảm bảo quy định, chất lượng ngày càng được nâng cao. Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời (Giai đoạn 2011- 2015, đã tiến hành rà soát được 2.462 văn bản). Công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND ở các cấp được tiến hành thường xuyên (Giai đoạn 2011-2015, đã tiến hành tự kiểm tra 402 văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành; trực tiếp kiểm tra tại các đơn vị cấp huyện theo kế hoạch và tiếp nhận văn bản để kiểm tra theo quy định đối với 269.518 văn bản).

Về cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:

Việc ban hành mới các thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được thực hiện theo quy trình chặt chẽ. Công tác rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính đã đạt được một số kết quả nhất định. Năm 2014, 100% Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đã hoàn thành việc rà soát thủ tục hành chính thực hiện tại đơn vị mình. Các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính trong quá trình rà soát được tổng hợp để trình các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh.

Công bố, cập nhật thủ tục hành chính đã được triển khai thực hiện theo quy định. Từ năm 2014 đến nay đã có 11 đơn vị công bố TTHC với 282 thủ tục. Các thủ tục hành chính sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh công bố đã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của đơn vị và cập nhật lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đã được triển khai thực hiện đồng bộ ở các địa phương, các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Cơ chế một cửa đã được thực hiện tại 25/25 sở, ngành cấp tỉnh (đạt 100%) gồm cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và 05 đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; 21/21 huyện, thành, thị (đạt 100%); 458/480 (chiếm 95,4%) xã, phường, thị trấn (22 xã vùng núi cao, vùng sâu được Thủ tướng Chính phủ cho phép chưa triển khai hiện nay đang triển khai).

Cơ chế một cửa liên thông ở cấp tỉnh thực hiện ở các lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, đăng ký mẫu dấu; Đầu tư đối với các dự án 100% vốn của nhà đầu tư, đầu tư vào các khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, ở cấp huyện thực hiện liên thông trong lĩnh vực đất đai.

Bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại được triển khai ở 13/21 huyện, thành, thị. Trong đó: 05 đơn vị đã áp dụng, 08 đơn vị đang hoàn thiện cơ sở vật chất để triển khai thực hiện theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

Về cải cách tổ chức bộ máy:

Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Một số cơ quan, tổ chức và các tổ chức trực thuộc các cơ quan hành chính đã được thành lập theo quy định. Việc rà soát, quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện thường xuyên. Qua đó đã từng bước loại bỏ được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước; sử dụng biên chế phù hợp với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý nhà nước được triển khai thực hiện đồng bộ, phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tiễn về quản lý.

Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 3.423 cán bộ, công chức; 60.425 viên chức và 10.461 cán bộ, công chức cấp xã. Nhiều nội dung quan trọng về cải cách chế độ công vụ, công chức đã và đang được thực hiện như: Xây dựng đề án vị trí việc làm tại các ngành, địa phương; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý công chức; triển khai thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh tình trạng hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị; tinh giản biên chế.

Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm thực hiện. Hàng năm, sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đều ban hành Quyết định giao chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị. Giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh tổ chức được 1.101 lớp đào tạo, bồi dưỡng với trên 113.500 lượt người tham gia.

Nhìn chung chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh đã được nâng lên như trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng hành chính... Đa số cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành, trách nhiệm, công tâm, tận tụy, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tốt.

Về cải cách tài chính công:

Việc thực hiện các cơ chế tự chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện cho các đơn vị, địa phương chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế và kinh phí, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng nhiệm vụ; thực hành tiết kiệm chi phí hành chính, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức. Đến nay, toàn tỉnh có 46 đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , 178 đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP .

Về hiện đại hóa hành chính:

Nhiều đề án, dự án về công nghệ thông tin đã và đang được triển khai. Hạ tầng CNTT của tỉnh ngày càng được đầu tư, tốc độ tăng khá nhanh. Toàn tỉnh đã có trên 75% Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị ứng dụng các phần mềm phục vụ chuyên môn. Hiện tại, UBND tỉnh đang triển khai ứng dụng hệ thống HCM Egov Framework 2.0 của Thành phố Hồ Chí Minh cho các đơn vị.

Hệ thống thư điện tử công vụ đã được nâng cấp với 67 tên miền hộp thư, 307 nhóm thư 7.170 tài khoản được kích hoạt và sử dụng, dung lượng sử dụng trên 700 GigaByte. Sử dụng thường xuyên đạt trung bình 69%.

Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến được triển khai hiệu quả; kết nối 24 điểm cầu từ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế đến UBND các huyện, thành phố và thị xã trong tỉnh với chất lượng bước đầu đảm bảo và từng bước được nâng cao. Từ tháng 2/2010 đến nay, đã tổ chức thành công 68 cuộc giao ban điện tử trực tuyến trên địa bàn tỉnh với cơ quan Trung ương và UBND cấp huyện.

Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã được xây dựng với công nghệ hiện đại, bao gồm Cổng cấp 1 và 58 Cổng cấp 2, lượng truy cập lớn, trung bình đạt trên 30.000 lượt/ngày. Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp mức 1 và mức 2 đã được công khai đầy đủ trên cổng. Một số dịch vụ công cấp 3 đã triển khai tích hợp lên cổng.

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chun TCVN ISO 9001:2000, chuyển đổi sang phiên bản 9001:2008 đã được áp dụng, duy trì trong các cơ quan, đơn vị. Đến nay, có 56/59 đơn vị đã thực hiện công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .

Việc đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện khá tốt. Từ năm 2012 đến 2014, tổng kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã là: 42,5 tỷ đồng. Các ngành dọc gồm Công an tỉnh đã thực hiện 10 dự án đầu tư xây dựng cơ bản với tổng mức đầu tư trên 275,82 tỷ đồng.

Về công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra, tuyên truyền

Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính quyết liệt, kịp thời, cụ thể, đồng bộ và đạt kết quả rõ nét hơn trên một số lĩnh vực. Công tác kiểm tra CCHC của các ngành, địa phương được thực hiện thường xuyên. Các hoạt động tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo.

2.2. Tồn tại, hạn chế

- Nhìn chung, việc ban hành văn bản QPPL ở các cấp nhìn chung chậm so với tiến độ đề ra trong chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm. Một số văn bản QPPL chưa tuân thủ đầy đủ quy trình ban hành văn bản.

- Kết quả kiến nghị sửa đổi, bổ sung, đơn giản hoá thủ tục hành chính còn hạn chế. Việc tham mưu công bố các thủ tục hành chính nhất là bộ thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã còn chậm.

- Việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ, chưa triệt để. Vẫn còn tình trạng chức năng, nhiệm vụ được xây dựng nhưng không được triển khai thực hiện trên thực tế, hiệu quả quản lý thấp. Chưa thực hiện được việc chuyển đổi mô hình hoạt động của một số tổ chức theo quy định.

- Thực hiện cơ chế một cửa ở một số sở, ngành, địa phương chưa hiệu quả: Trang thiết bị thiếu thốn, thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa chưa đầy đủ, bố trí công chức chưa đúng quy định, chưa tuân thủ đầy đủ quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả... Sự phối hợp trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông ở một số lĩnh vực chưa chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa được rút ngắn đáng kể.

- Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi tuyển, luân chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm được thay đổi. Công tác đánh giá cán bộ, công chức còn chung chung, hình thức, chưa chính xác. Nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhìn chung vẫn chưa có nhiều đổi mới, cải cách.

- Việc thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp chưa đồng bộ, chưa đầy đủ. Một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa hiệu quả.

- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Một số cơ quan, đơn vị sử dụng hộp thư công vụ trong chuyển, nhận văn bản điện tử chưa đúng theo quy định; xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao chậm…

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ở một số cơ quan, đơn vị còn thiếu thốn. Nhiều đơn vị cấp xã trụ sở làm việc còn quá khó khăn.

2.3. Nguyên nhân

2.3.1. Nguyên nhân khách quan.

- Cải cách hành chính là việc làm khó khăn, phức tạp. Tính ổn định, đồng bộ của thể chế nhà nước chưa cao. Chế tài xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức chưa đủ mạnh. Chế độ tiền lương còn thấp, chưa tạo điều kiện tốt để cán bộ, công chức, viên chức hăng say công việc.

- Hệ thống văn bản QPPL của cấp trên thiếu tính đồng bộ, một số văn bản ban hành chậm, nội dung chồng chéo, mâu thuẫn gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

- Thực thi trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhận thức về CCHC còn hạn chế.

- Chưa chủ động nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh CCHC theo ngành, lĩnh vực phụ trách. Mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị còn hạn chế.

- Năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm, thái độ, đạo đức công vụ, tính chuyên nghiệp của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao. Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm.

- Việc đôn đốc triển khai, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền ở một số nơi chưa thường xuyên.

- Đầu tư nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác CCHC chưa đầy đủ, đồng bộ.

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

3.1. Mục tiêu chung

Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ đã đề ra; xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của đất nước và của tỉnh trong thời kỳ mới.

3.2. Mục tiêu cụ thể

3.2.1. Cải cách thể chế

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cụ thể: năm 2016, số văn bản QPPL được ban hành đạt từ 90% chỉ tiêu kế hoạch trở lên; năm 2017 và những năm tiếp theo phấn đấu số văn bản QPPL được ban hành đạt 100% so theo chương trình đề ra. Trong đó có trên 90% đảm bảo tiến độ.

- Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ 100% văn bản QPPL không còn phù hợp. Rà soát 100% văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành.

- Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc việc tự kiểm tra văn bản QPPL. Mỗi năm tổ chức kiểm tra tập trung 2 đợt.

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Năm 2016, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện 80% văn bản trở lên còn thiếu; những năm tiếp theo, hàng năm có 100% văn bản được hoàn thiện.

3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính

- Cắt giảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

- Công bố 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. 100% thủ tục hành chính ở các cấp phải được niêm yết, công khai đúng quy định. Đến năm 2020 có 100% TTHC được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định.

- Đảm bảo 100% thủ tục hành chính ban hành mới được kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định.

- Rút ngắn từ 20 đến 30% thời gian giải quyết những thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đầu tư, xây dựng, tài nguyên và môi trường, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...

3.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- Năm 2016, tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định; giải thể, tổ chức lại hoặc sáp nhập các cơ quan, đơn vị hoạt động không hiệquả hoặc trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.

- Năm 2016, chuyển ít nhất 20% và đến cuối năm 2017 chuyển hết những đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần (đối với các đơn vị đủ điều kiện chuyn đổi) theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đưa tất cả các thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp vào thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT vào hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị ở các cấp đảm bảo cơ bản cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.

- Nhân rộng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại. Đến hết năm 2016, hoàn thiện việc kết nối mạng tập trung toàn tỉnh đến bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện. Phấn đấu đến hết năm 2020, mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại được thực hiện đồng bộ ở 100% đơn vị cấp huyện.

- Từ năm 2016, tăng dần số đơn vị cấp xã tham gia cơ chế liên thông hiện đại.

- Đến năm 2020, bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các cấp hoạt động nền nếp, đúng quy định, thông suốt, hiệu quả; mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 90%.

- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 85% vào năm 2020.

3.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Chậm nhất đến hết năm 2017, có 100% các cơ quan, tổ chức hành chính xây dựng hoàn chỉnh bản mô tả công việc và khung năng lực theo Danh mục vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt; thực hiện tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức đúng theo Đề án vị trí việc làm.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch và vị trí việc làm:

+ Bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ chuyên môn.

Giai đoạn 2016-2018: 70-80% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ chuyên môn.

Giai đoạn 2019-2020: 100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ chuyên môn.

+ Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Đến năm 2017, có 85% cán bộ, công chức, viên chức được nhân dân đánh giá có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt;

Đến năm 2020, có 95% cán bộ, công chức, viên chức được nhân dân đánh giá có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt.

+ Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công việc. Đến năm 2020, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đáp ứng yêu cầu cần thiết về kiến thức ngoại ngữ, trình độ công nghệ thông tin theo vị trí việc làm.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính, cơ cấu dân tộc, cơ cấu ngạch...

+ Tăng dần tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức nữ, tạo điều kiện để cán bộ nữ tham gia các chức danh lãnh đạo trong cơ quan, đơn vị.

+ Đảm bảo cơ cấu hợp lý cán bộ, công chức, viên chức trẻ, người dân tộc ở các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành.

- Phấn đấu đến năm 2020, có trên 95% cán bộ, công chức, viên chức được nhận xét, đánh giá đúng thực chất hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch được duyệt. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ.

3.2.5. Cải cách tài chính công

- Tăng cường tính công khai, minh bạch, hiệu quả quản lý trong việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán ngân sách.

- Chuyển đổi đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi sang công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa những lĩnh vực nhà nước không cần quản lý trực tiếp để thực hiện tinh giản tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và giảm chi công.

- Đến cuối năm 2017, có 100% đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2.6. Hiện đại hóa hành chính

- Năm 2016: Thiết lập Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên cơ sở tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các Sở, ban, ngành, địa phương tại một địa chỉ duy nhất, sẵn sàng kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; 40% dịch vụ công ở cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 3. Thí điểm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại một số Sở, ngành đối với một số dịch vụ công phổ biến liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp.

- Năm 2017: 70% dịch vụ công ở cấp tỉnh, cấp huyện được cung cấp ở mức độ 3. Lựa chọn trin khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 nhằm đảm bảo đạt được tỷ lệ 10% số dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- Năm 2018: 90% các dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh được cung cấp ở mức độ 3. Hoàn thiện, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lên mức độ 4 đảm bảo đạt được tỷ lệ 20% số dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- Năm 2019: Cơ bản các dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh được cung cấp ở mức độ 3. Hoàn thiện, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lên mức độ 4 nhằm đảm bảo đạt được tỷ lệ 30% số dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- Năm 2020: Rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến đã triển khai cung cấp; tiếp tục lựa chọn các thủ tục hành chính để nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lên mức độ 4 đưa vào cung cấp cho người dân, doanh nghiệp, phấn đấu đến 2020 đạt được tỷ lệ 40% số dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- Đến năm 2020, tỷ lệ cấp đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 25%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 15%.

- Triển khai ứng dụng phần mềm HCM Egov Framework 2.0. Phấn đấu đến hết năm 2016 hoàn thành việc kết nối liên thông, vận hành trong toàn tỉnh.

- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ tỉnh, huyện, xã, hoàn thành trước 01/01/2017.

- Từ năm 2017, tổ chức lại hệ thống quản lý văn bản điều hành phù hợp cấu trúc Chính quyền điện tử, đảm bảo khả năng sử dụng ổn định, lâu dài.

- Đến năm 2020, phấn đấu 100% đơn vị cấp xã có trụ sở đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

4.1. Cải cách thể chế

4.1.1. Nhiệm vụ

- Thực hiện Chương trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐNDUBND đảm bảo chất lượng, quy trình, tiến độ;

- Triển khai có hiệu quả các hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành; xử lý kịp thời các văn bản sau rà soát theo quy định;

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; điều chỉnh, bổ sung, từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trên tất cả các lĩnh vực.

4.1.2. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường tính chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị; thực thi đầy đủ và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong việc tham mưu ban hành văn bản QPPL.

- Thực thi đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp, đội ngũ công chức pháp chế của các cơ quan, đơn vị. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác pháp chế, theo dõi, thi hành pháp luật ở các cấp.

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản QPPL. Xử lý trách nhiệm đối với những trường hợp tham mưu ban hành văn bản chậm thời gian quy định.

4.2. Cải cách thủ tục hành chính

4.2.1. Nhiệm vụ

- Tập trung rà soát tất cả thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, kịp thời bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền đối với những thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp;

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, trong đó chú trọng khâu đánh giá tác động của thủ tục hành chính;

- Công bố kịp thời bộ thủ tục hành chính ở các cấp. Công khai đầy đủ các chuẩn mực, thủ tục hành chính theo đúng quy định hiện hành để nhân dân giám sát việc thực hiện.

- Xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;

4.2.2. Giải pháp thực hiện

- Xây dựng, ban hành đầy đủ các kế hoạch rà soát, đánh giá và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các cấp, trong các cơ quan, đơn vị.

- Tập trung chỉ đạo, thực hiện việc cập nhật, công bố thủ tục hành chính đúng theo quy định; những thủ tục hành chính chưa công bố phải khẩn trương hoàn thành trong năm 2016.

- Cập nhật đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính sau khi được công bố để đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức các cuộc đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân;

4.3. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước

4.3.1. Nhiệm vụ

- Ban hành, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

- Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc các sở, ngành nếu có trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ để tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối trung gian.

- Thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh và Đề án Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4115/QĐ-UBND ngày 26/8/2014:

+ Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

+ Sắp xếp bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp vị trí việc làm làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

+ Công khai, niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính để người dân, tổ chức, doanh nghiệp dễ tiếp cận, dễ khai thác và tổ chức thực hiện; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

+ Ưu tiên đầu tư nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng mới phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với đơn vị chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.

4.3.2. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy; tham mưu hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập để phát hiện, kịp thời điều chỉnh nhằm hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.

- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần theo quy định.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhất là việc công khai, niêm yết thủ tục hành chính; tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; kết quả xử lý hồ sơ;...

- Nghiêm khắc xử lý người đứng đầu, cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

- Xem xét, bố trí kinh phí hợp lý để đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ người dân, doanh nghiệp được tốt hơn.

4.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

4.4.1. Nhiệm vụ

- Triển khai các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch hàng năm. Trong đó, tập trung:

+ Bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng hành chính theo chức danh, vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với công dân, tổ chức, doanh nghiệp.

- Đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm trên cơ sở xác định vị trí việc làm. Đưa vào áp dụng các hình thức mới như thi thuyết trình, phỏng vấn, ứng dụng CNTT trong công tác thi tuyển. Tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức đảm bảo đúng quy trình, quy định.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện chế độ xét tuyển đặc cách không qua thi trong tuyển dụng công chức cấp xã; đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý.

- Triển khai có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo quy định.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Triển khai việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của công dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị.

4.4.2. Giải pháp thực hiện

- Hàng năm tiến hành việc rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu.

- Rà soát, xây dựng kế hoạch sắp xếp lại đội ngũ viên chức sự nghiệp nhất là đội ngũ viên chức các ngành y tế, giáo dục, đảm bảo cơ cấu, số lượng theo quy định, từng bước nâng cao chất lượng.

- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong nhận xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, đảm bảo khách quan, chính xác.

- Xây dựng ngân hàng đề thi; ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thi tuyển để đảm bảo tính chính xác, khách quan và chọn được những người có trình độ, năng lực thật sự.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ và cơ chế loại bỏ những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tập trung đi mới phương pháp, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng.

- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế.

4.5. Cải cách tài chính công

4.5.1. Nhiệm vụ

- Nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách thuế, phí, lệ phí; duy trì tc độ tăng thu ngân sách hàng năm cao hơn năm trước 15-20%.

- Thực hiện có hiệu quả phân bổ, sử dụng ngân sách địa phương: Đổi mới công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách, hướng tới phân bổ ngân sách gắn với kết quả hoạt động. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính - ngân sách nhà nước; công khai minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình.

- Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ của các cơ quan, đơn vị.

4.5.2. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm trakiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thu; đẩy mnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; tăng cường áp dụng các biện pháp thu;

- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước; làm tốt công tác phân tích, dự báo những tác động ảnh hưởng đến tình hình thu - chi ngân sách để có biện pháp điều hành có hiệu quả;

- Phân cấp nguồn thu, quản lý chi ngân sách bảo đảm tính chủ động về nguồn thu và thẩm quyền quyết định chi ngân sách cho các cấp.

- Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở các cấp trong việc thực hiện các cơ chế tự chủ đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện.

- ng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý ngân sách, tài chính kế toán.

4.6. Hiện đại hóa hành chính

4.6.1. Nhiệm vụ

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

- Xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân, doanh nghiệp tại các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hành chính.

- Đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh theo hướng thuê dịch vụ Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ hệ thống thông tin hiện có và mở rộng của tỉnh.

- Triển khai các nội dung của Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020.

- Kiểm tra, rà soát việc xây dựng và thực hiện quy trình ISO tại từng cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp ; chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả gắn với cải cách thủ tục hành chính.

- Xây dựng trụ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các đơn vị cấp xã.

4.6.2. Giải pháp thực hiện

- Hoàn thiện các quy định liên quan về quản lý, khai thác các ứng dụng CNTT đã được đầu tư đưa vào sử dụng.

- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ tiếp nhận các ứng dụng mới về CNTT để khai thác có hiệu quả các ứng dụng này.

- Đầu tư nguồn lực đặc biệt cần dành nguồn ngân sách nhà nước hợp lý để đầu tư triển khai thực hiện đồng bộ hạ tầng mạng, hạ tầng máy tính; đầu tư các ứng dụng mới về CNTT trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp về giao dịch trực tuyến để người dân, doanh nghiệp biết đến các dịch vụ trực tuyến và hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

4.7. Công tác chỉ đạo điều hành

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành gắn với nâng cao chất lượng công tác tham mưu về CCHC trong các cơ quan nhà nước.

- Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC với kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân đối với CCHC; huy động sự tham gia của người dân, doanh nghiệp vào CCHC.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá CCHC; xây dựng, thực hiện kịp thời các cơ chế khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp có vi phạm.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Dự kiến kinh phí cho đề án: Tổng kinh phí dự kiến thực hiện đề án khoảng 115,7 tỷ (Có bản phụ lục phân công thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu và dự kiến kinh phí kèm theo). Trong đó tập trung ưu tiên kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa liên thông hiện đại; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; ứng dụng công nghệ thông tin.

- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước ở các cấp và các nguồn thu hợp pháp khác.

- Dự kiến phân bổ kinh phí cho hoạt động hàng năm: Dự kiến tổng kinh phí nêu trên sẽ được phân khai cho thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC hàng năm.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo từng năm, từng quý.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm về kết quả thực hiện (cùng với báo cáo định kỳ về ng tác cải cách hành chính) gửi về Sở Nội vụ theo quy định.

- Lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ CCHC trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

2. Sở Nội vụ:

- Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác thanh tra, kiểm tra CCHC trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC.

- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC ở các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn.

- Thẩm tra các nhiệm vụ về CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

3. Sở Tư pháp:

Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Chủ trì việc xây dựng, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong chương trình làm việc hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; Theo dõi, đôn đốc công tác phối hợp giữa các Sở, ban ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Sở Tài chính:

Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công; tham mưu phân bổ ngân sách thực hiện Đề án.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì triển khai nội dung, nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Đề án.

7. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước./.

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời hạn hoàn thành

Kinh phí

(Triệu đồng)

1

Thực hiện Đề án nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 4115/QĐ-UBND ngày 26/8/2014 của UBND tỉnh

Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn

Sở Nội vụ

Theo tiến độ Đề án

85.000

2

Triển khai Phương án Đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính

Sở Nội vụ

Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị

12/2016

3.500

3

Triển khai các phương án Đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân, tổ chức đối với các dịch vụ công về Y tế, Giáo dục và Đào tạo

Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo

UBND các huyện, thành, thị

Hoàn thành 9/2016; thực hiện tiếp trong các năm tiếp theo

1.000

4

Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý

Sở Nội vụ

Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị

12/2016

500

5

Thực hiện các chương trình, kế hoạch và triển khai các hình thức đào tạo, bồi dưỡng mới đối với cán bộ, công chức, viên chức

Sở Nội vụ

Trường Chính trị và các cơ quan, đơn vị liên quan

Thường xuyên hàng năm

Kinh phí đào tạo bồi dưỡng

6

Ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động tuyển dụng, thi nâng ngạch

Sở Nội vụ

Các cơ quan, đơn vị liên quan

6/2017

1.500

7

Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

Sở Nội vụ

Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Thường xuyên hàng năm

2.500

8

Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các chuẩn mực đạo đức công vụ của CBCCVC

Các cơ quan, đơn vị ở các cấp

Sở Nội vụ

Thường xuyên

500

9

Triển khai hệ thống HCM Egov Framework 2.0 cho các sở, ban, ngành, huyện

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Sở Thông tin và Truyền thông

Theo kế hoạch CCHC hàng năm

5.000

10

Triển khai, duy trì, mở rộng, khai thác hệ thống thư điện tử

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Theo kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm

1.000

11

Xây dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An

Sở Thông tin Truyền thông

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Theo KH số 102/KH-UBND ngày 29/02/2016 và KH hàng năm

5.000

12

Áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Sở Khoa học Công nghệ

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị

Thường xuyên

5.000

13

Tuyên truyền CCHC

Các cơ quan liên quan

Sở Nội vụ, Sở Thông tin Truyền thông

Thường xuyên

5.000

14

Tổng kết thực hiện Đề án

Sở Nội vụ

Các cơ quan liên quan

10/2020

200

 

Tổng cộng

 

 

 

115.700

 

Bằng chữ

Một trăm mười lăm tỷ, bảy trăm triệu đồng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

 

 





Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019

Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018

Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Thủy lợi Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015