Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2013 triển khai Quyết định 647/QĐ-TTg về Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: 102/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Ngô Hòa
Ngày ban hành: 20/09/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 09 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 ca Thng Chính ph

n cứ Quyết định s647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đ án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 647/QĐ-TTg của Chính phủ như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.

2. Mc tiêu c thể đến năm 2020:

a) Phn đu 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;

b) Đảm bảo 100% trẻ em em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng đúng quy định được hưởng các chế độ hỗ trợ của nhà nước;

c) Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

d) Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các gia đình, cơ sở bảo trợ xã hội và cộng đồng.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

2. Tiếp tục phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015”; Xây dựng và đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;

3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát để thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ hỗ trợ của nhà nước đối với trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật;

4. Nghiên cứu triển khai thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối vi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

5. Vận động, hỗ trợ nguồn lực để tiếp tục duy trì mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại Trung tâm Dạy nghề cho người tàn tật và một số mô hình trợ giúp khác;

6. Huy động mọi nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội thuộc Sở Lao động-TB&XH để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa;

7. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ những người làm công tác liên quan đến các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối vi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

III. CÁC GIẢI PHÁP THC HIỆN

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

3. Đẩy mạnh nghiên cứu, trao đổi, học hỏi, áp dụng các giải pháp tốt, cách làm hay có hiệu quả cao trong lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đng;

4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

IV. KINH PHÍ THC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hin hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

2. Vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hỗ trợ và chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

3. Tổ chức tốt việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình dự án khác với việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch.

V. T CHỨC THC HIỆN

1. Sở Lao đng - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh; chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, giải pháp theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hp với các sở, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy đnh pháp luật khác liên quan.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ và các sở, ngành, địa phương có liên quan vận động các ngun htrợ trong nước, viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông theo thẩm quyền trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

7. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về phát triển công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

8. UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện: Chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

9. Đề nghị y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Chủ động tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.

VI. CHẾ Đ BÁO CÁO

1. Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện phi hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện của các địa phương trước ngày 30/10/2013; chậm nhất trước ngày 20/12 hàng năm báo cáo y ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại địa phương (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hp).

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện kế hoạch.

Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- CBVTE;
-
CT và các PCT UBND tỉnh;
-
Các đơn vị nêu tại điểm V;
-
CVP, PCVP Đoàn Thanh Vinh;
-
Lưu VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hòa

 





Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 25/05/2013