Quyết định 4115/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020
Số hiệu: | 4115/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 26/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4115/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Căn cứ Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1355/TTr-SNV ngày 08/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4115/QĐ-UBND ngày 26/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đến nay, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại trong các lĩnh vực công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong thực hiện cải cách hành chính. Đây là cơ chế mà việc giải quyết công việc cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện tại một đầu mối (bộ phận tiếp nhận và trả kết quả). Thực hiện các cơ chế này sẽ đảm bảo tính công khai minh bạch, giảm được số lần đi lại, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường cơ chế giám sát, hạn chế tệ quan liêu, nhũng nhiễu, tiêu cực, cửa quyền, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải cách hành chính.
Thời gian qua, việc triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp khi giải quyết công việc với cơ quan hành chính nhà nước. Tuy vậy, trên thực tế việc thực hiện cơ chế này vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa hiệu quả, chưa đem lại sự hài lòng thật sự, chưa tạo ra bước đột phá trong việc giải quyết nhanh, gọn công việc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, để thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính (CCHC) nhà nước của tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tạo sự đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 như Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị đã nêu, việc xây dựng Đề án Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020 là rất cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
a) Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
b) Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
c) Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
d) Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
đ) Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020;
e) Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An;
3. Mục đích, yêu cầu của Đề án
a) Mục đích:
Thông qua việc đánh giá một cách đầy đủ kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, làm rõ những tồn tại, hạn chế hiện nay dẫn đến chất lượng, hiệu quả thực hiện còn thấp để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại góp phần thúc đẩy công tác CCHC của tỉnh.
b) Yêu cầu:
Đánh giá sát, đúng kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất được các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, có tính khả thi để tổ chức tốt bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông. Triển khai thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các cấp. Chú trọng triển khai mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện.
4. Phạm vi, đối tượng của Đề án
a) Phạm vi:
Đánh giá, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thuộc nội dung thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại
b) Đối tượng:
Các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh ở các cấp: sở, ban, ngành cấp tỉnh (không bao gồm các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh), UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn.
5. Một số thuật ngữ và khái niệm liên quan
Các thuật ngữ và khái niệm dưới đây được quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ và đề cập trong Dự thảo văn bản thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg do Bộ Nội vụ soạn thảo.
a) Cơ chế một cửa: Là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Cơ chế một cửa liên thông: Là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
c) Cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại: Là cơ chế giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một hoặc nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của một cơ quan hành chính nhà nước.
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi tắt là bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông): Là bộ phận đầu mối để thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại: Là bộ phận được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị điện tử hiện đại, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính giữa cơ quan với cá nhân, tổ chức và giữa các cơ quan hành chính với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
e) Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông: Là công chức được thủ trưởng cơ quan bố trí chuyên trách việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp (trừ cấp xã).
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Triển khai Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, qua hơn 07 năm triển khai thực hiện, kết quả đến nay như sau:
1. Việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa
a) Số lượng các đơn vị thực hiện cơ chế một cửa
- Ở cấp tỉnh đã có 20/20 sở, ban, ngành thực hiện, đạt tỷ lệ 100%;
- Ở cấp huyện đã có 21/21 huyện, thành, thị thực hiện, đạt tỷ lệ 100% (UBND Thị xã Hoàng Mai mặc dù trụ sở chưa xây dựng nhưng đơn vị đã chủ động ban hành quyết định thực hiện cơ chế một cửa từ tháng 6/2014).
- Ở cấp xã đã có 458/480 xã, phường, thị trấn thực hiện, đạt tỷ lệ 95,4%.
b) Các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa
- Ở cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn đã triển khai đưa 84 lĩnh vực công việc vào thực hiện theo cơ chế một cửa.
- Ở cấp huyện, các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa gồm: Tài chính Kế hoạch, Tư pháp, Lao động thương binh và xã hội, Đất đai, Xây dựng.
- Ở cấp xã, các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế một cửa gồm: Tư pháp Hộ tịch, Địa chính Xây dựng.
c) Kết quả giải quyết công việc theo cơ chế một cửa
Về cơ bản các hồ sơ công việc của tổ chức và cá nhân đều được các cơ quan, đơn vị tập trung xử lý, giải quyết kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và trả lại cho tổ chức, cá nhân đúng hẹn. Năm 2013, ở sở, ngành cấp tỉnh có 40.178/41.230 hồ sơ được giải quyết đúng hẹn (chiếm 97,5%); ở cấp huyện có 160.139/173.721 hồ sơ được giải quyết đúng hẹn (chiếm 92,2%); ở cấp xã có 1.890.628/ 1.977.493 hồ sơ được giải quyết đúng hẹn (chiếm 95,6%)
2. Việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông
a) Số lượng các cơ quan và lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông:
- Liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, đăng ký mẫu dấu với các cơ quan tham gia gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối), Cục Thuế, Công an tỉnh.
- Liên thông trong lĩnh vực cấp giấy phép quảng cáo với các cơ quan tham gia liên thông gồm: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (cơ quan đầu mối), Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế. Hiện nay, lĩnh vực liên thông này theo quy định của Luật quảng cáo không thực hiện nữa.
- Liên thông trong lĩnh vực đầu tư đối với các dự án 100% vốn của nhà đầu tư, đầu tư vào các khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp với các cơ quan tham gia gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối), Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy (Công an tỉnh), UBND các huyện, thành, thị.
b) Kết quả giải quyết công việc theo cơ chế một cửa liên thông:
Việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong giải quyết công việc với cơ quan hành chính. Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông trong Đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và đăng ký mẫu dấu đã giảm được số lần đi lại cho người dân và doanh nghiệp từ 6 lần xuống 2 lần; thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế giảm từ 8 ngày xuống còn 3 ngày. Thực hiện thủ tục đầu tư, trước đây nhà đầu tư phải đi đến ít nhất 3 cơ quan mới có thể giải quyết được thì nay chỉ cần đến cơ quan đầu mối để nộp hồ sơ và nhận kết quả. Phần lớn hồ sơ đã tiếp nhận và xử lý đảm bảo đúng hạn. Các trường hợp hồ sơ bị trả lại đều được giải thích rõ nguyên nhân và hướng dẫn đầy đủ việc bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ...
3. Về thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện
a) Số lượng các đơn vị đã triển khai thực hiện:
- Cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện được triển khai đầu tiên tại UBND thành phố Vinh vào năm 2007 sau đó là UBND Thị xã Cửa Lò vào năm 2010.
- Những năm tiếp theo, UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án triển khai xây dựng bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại một số đơn vị cấp huyện, trong đó UBND huyện Quỳnh Lưu và UBND huyện Nam Đàn đã áp dụng thực hiện; 09 đơn vị còn lại đang triển khai (Chi tiết tại các phụ lục số 01, 05).
b) Các lĩnh vực công việc áp dụng và kết quả thực hiện tại bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp huyện:
UBND tỉnh đã quyết định cho phép áp dụng thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện để giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực công việc: Đô thị, Công Thương, Đất đai, Tư pháp Hộ tịch, Kế hoạch Đầu tư - Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Kho bạc (nay là Ngân hàng), Thuế. Trong đó, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã thực hiện liên thông giữa UBND với cơ quan Thuế cấp huyện và Ngân hàng.
Thực hiện cơ chế liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện, việc công khai thủ tục hành chính tốt hơn; việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, theo dõi xử lý và trả kết quả ở các lĩnh vực công việc liên quan được thực hiện trên phần mềm một cửa nên việc theo dõi, giám sát tốt hơn; tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tra cứu được tình trạng xử lý hồ sơ của mình;... các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh hơn.
II. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Ưu điểm
a) Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa liên thông
theo hướng hiện đại đã được triển khai ở hầu hết các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh.
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đã được triển khai ở các cấp; cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại đã được triển khai và nhân rộng ở khá nhiều đơn vị cấp huyện để giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Nhìn chung, bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông được tổ chức và hoạt động cơ bản đúng quy định.
- Bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp được thành lập và tổ chức quản lý theo quy định. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp được lựa chọn phần lớn đã đáp ứng được yêu cầu công việc, một số được bố trí chuyên trách, bước đầu được chuyên nghiệp hóa. Ở các Sở, ngành cấp tỉnh có 29/50 công chức chuyên trách; ở UBND cấp huyện có 25/125 công chức chuyên trách; ở UBND cấp xã có 2.053 cán bộ, công chức bán chuyên trách (Chi tiết tại các phụ lục 02a, 02b, 03).
- Các thủ tục hành chính (TTHC) liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã được thực hiện tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông. Theo báo cáo, ở sở, ban, ngành cấp tỉnh có 67,92%; ở cấp huyện có 22,59%; ở cấp xã có 41,17% thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa. Đáng ghi nhận là một số cơ quan, đơn vị có 100% TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam,... Một số cơ quan, đơn vị đã chủ động tăng dần số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Các thủ tục hành chính, phí và lệ phí được công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Gắn với cải cách thủ tục hành chính, nhiều thủ tục đã được đơn giản hóa về thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện, giảm được thời gian xử lý.
- Hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các cấp cơ bản tuân thủ các quy định. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khi giải quyết công việc nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông; được hướng dẫn đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về TTHC, kể cả trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các cấp góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tổ chức; giảm phiền hà, chi phí, công sức; đối với những công việc có thời gian xử lý dài ngày đã hạn chế được tình trạng chậm trễ do có sự cam kết của cơ quan nhà nước bằng phiếu hẹn trả kết quả; nhiều công việc đã rút ngắn được thời gian giải quyết.
c) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại đã tạo điều kiện cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính và tạo quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại đã tăng cường được các cơ chế giám sát của các cơ quan, đơn vị, nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, hạn chế được nhũng nhiễu, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Tóm lại, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các cấp đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tổ chức. Công việc của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được giải quyết tốt hơn, nhanh hơn, thuận lợi hơn. Hiện tượng sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đã có chiều hướng giảm...
2. Tồn tại, hạn chế:
a) Tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông.
- Một số cơ quan, đơn vị bố trí công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông chưa đúng quy định. Chưa tách bạch được chức năng tiếp nhận và trả kết quả với chức năng xử lý hồ sơ. Theo thống kê, số công chức bán chuyên trách ở sở ngành có 21/50 người (chiếm 42%); ở cấp huyện có 100/125 người (chiếm 80,0%) (Chi tiết tại các phụ lục số 02a, 02b).
- Một số cơ quan, đơn vị bố trí công chức một cửa không đủ năng lực chuyên môn, tính thạo việc thấp, không đủ khả năng tiếp nhận hồ sơ; một bộ phận kỹ năng giao tiếp yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, còn có biểu hiện nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực.
- Việc chi trả phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở khá nhiều cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, có nơi chưa thực hiện. Có 5/20 sở, ngành; 5/20 huyện, thành, thị và khá nhiều đơn vị cấp xã chưa chi trả phụ cấp cho công chức một cửa.
- Một số cơ quan, đơn vị không xây dựng quy chế hoạt động của bộ phận một cửa nên thực hiện còn tùy tiện; có đơn vị đã xây dựng nhưng thực hiện chưa nghiêm túc, chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- Thực hiện các quy định nội bộ về hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả ở một số nơi chưa đúng quy định. Hệ thống sổ sách, tài liệu không đảm bảo; việc ghi chép, cập nhật kết quả không đầy đủ. Trong tiếp nhận vẫn còn tình trạng đặt thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định. Sự phối hợp giữa bộ phận một cửa với các phòng chuyên môn trong nội bộ cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ; còn tình trạng khách hàng phải trực tiếp phòng chuyên môn để giải quyết TTHC đã được thực hiện theo cơ chế một cửa.
- Tổ chức thực hiện các quy chế phối hợp trong giải quyết công việc của một số cơ quan tham gia cơ chế liên thông chưa chặt chẽ, chưa nhuần nhuyễn, chưa kịp thời. Một số cơ quan khi nhận được yêu cầu của cơ quan đầu mối thường trả lời chậm (thực hiện cơ chế liên thông trong lĩnh vực đầu tư đối với các dự án 100% vốn của nhà đầu tư, đầu tư vào khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp). Việc đôn đốc thực hiện chưa kịp thời, chưa hiệu quả.
- Việc tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hệ thống trang thiết bị hiện đại và các phần mềm công nghệ thông tin đã được đầu tư ở bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại của một số cơ quan, đơn vị chưa hiệu quả.
- Hồ sơ của tổ chức, công dân thực hiện qua bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở một số cơ quan, đơn vị trả không đúng hẹn, chậm thời gian quy định.
b) Áp dụng, rà soát, công khai các thủ tục hành chính:
- Ở một số cơ quan, đơn vị số TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn ít. Số TTHC còn lại được tiếp nhận và giải quyết trực tiếp tại phòng chuyên môn. Theo báo cáo của các đơn vị, TTHC thực hiện qua bộ phận một cửa của các đơn vị cấp huyện chỉ đạt 22,59%; ở cấp xã đạt 41,17% so với tổng số TTHC của đơn vị. Một số cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh có tỷ lệ này dưới 50% như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...
- Các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế liên thông còn ít. Áp dụng TTHC theo cơ chế liên thông trong lĩnh vực đầu tư đối với dự án 100% vốn của nhà đầu tư, đầu tư vào các khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp chưa đầy đủ. Theo quy định tại Quyết định số 44/2012/QĐ.UBND ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh có 10 thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông nhưng hiện nay mới chỉ thực hiện có 4/10 thủ tục (Chi tiết tại phụ lục số 2d).
- Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở một số lĩnh vực công việc vẫn chưa được đơn giản hóa. Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh TTHC chưa kịp thời, kết quả chưa cao; niêm yết công khai TTHC chưa đầy đủ; một số thủ tục chậm được công khai thay thế khi có sự thay đổi của các quy định pháp luật.
c) Về triển khai thực hiện:
- Triển khai cơ chế một cửa ở cấp xã chưa đạt mục tiêu: Mục tiêu trong Chương trình CCHC nhà nước của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 là đến hết năm 2013, 100% các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh triển khai xong cơ chế một cửa nhưng hiện nay vẫn còn 22 xã chưa triển khai (Chi tiết tại phụ lục số 04).
- Triển khai mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện khó đạt mục tiêu: Mục tiêu trong Chương trình CCHC nhà nước của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020 là đến năm 2015 có tối thiểu 80% UBND cấp huyện xây dựng được mô hình một cửa liên thông hiện đại nhưng đến nay mới có 04 đơn vị đã thực hiện; 09 đơn vị đã được phê duyệt đề án đang triển khai nhưng tiến độ chậm (Chi tiết tại phụ lục số 05).
d) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị bộ phận một cửa ở khá nhiều cơ quan, đơn vị ở các cấp còn khó khăn, thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu làm việc của cán bộ, công chức và phục vụ tổ chức, cá nhân. Theo thống kê, diện tích phòng làm việc của bộ phận một cửa ở 13/20 đơn vị sở, ngành dưới 40m2 (tỷ lệ 65%); 11/20 đơn vị ở cấp huyện dưới 80m2 (tỷ lệ 55%) và 295/458 đơn vị cấp xã dưới 40m2 (tỷ lệ 64,4%). Có 11/20 đơn vị cấp huyện (55%) trang thiết bị chưa đảm bảo quy định. Ở cấp xã có 244/458 đơn vị (53,3%) phòng làm việc không đạt yêu cầu; 285/458 đơn vị (62,2%) trang thiết bị chưa đảm bảo quy định (Chi tiết tại các phụ lục số 02a, 02b, 03).
1. Nguyên nhân khách quan:
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại là nội dung công việc mới, phức tạp; nhiều nội dung liên quan đến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; trong khi đó, một số chính sách, pháp luật ban hành chưa đồng bộ, tính thống nhất và khả thi chưa cao. Vì vậy, việc triển khai, tổ chức thực hiện khó đạt được kết quả cao trên thực tế.
- Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực công việc vẫn còn rườm rà, phức tạp chưa được đơn giản hóa gây khó khăn cho quá trình thực hiện không chỉ đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp mà cả đối với cán bộ, công chức.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại cần nguồn lực lớn về tài chính trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn khó khăn, khả năng bố trí ngân sách còn hạn chế.
2. Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức của các ngành, các cấp, nhất là người đứng đầu của một số cơ quan, đơn vị về vị trí, yêu cầu của việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại chưa thật sự đầy đủ. Vì vậy, chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện cũng như việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Số lượng, chất lượng của một bộ phận cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cũng như cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu; chế độ chính sách chưa động viên, thu hút được cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng thực thi công vụ, giao tiếp, ứng xử tốt đến làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc bố trí cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn bất cập; đầu tư kinh phí ở các cấp chưa đảm bảo, chưa đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện, nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, việc đánh giá chưa thực chất vì vậy chưa kịp thời chỉ rõ, uốn nắn, sửa chữa những sai sót, khuyết điểm trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại; thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả; công tác sơ, tổng kết, tập huấn, trao đổi học tập kinh nghiệm…chưa kịp thời, chưa nền nếp.
- Chưa có sự phối hợp thật chặt chẽ giữa các sở, ngành, các huyện, các cơ quan, đơn vị và trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị để tạo ra sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện. Thẩm quyền của các cơ quan tham gia cơ chế liên thông như nhau nên việc đôn đốc thực hiện của cơ quan đầu mối chưa hiệu lực, hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả dịch vụ hành chính công; từng bước nâng dần tính chuyên nghiệp, hiện đại trong việc giải quyết các TTHC, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh những năm tiếp theo.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đến giao dịch; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giải hoá các TTHC. Tăng cường sự giám sát của tổ chức, công dân, doanh nghiệp đối với việc thực hiện TTHC; nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, đảm bảo yêu cầu công tâm, tận tụy, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp, có tinh thần, thái độ phục vụ tốt; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2015, hoàn thiện các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc các quy định nội bộ về thực hiện cơ chế một cửa, các quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Đến hết năm 2015, cán bộ, công chức bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện được bố trí chuyên trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Đến hết năm 2015, 100% thủ tục hành chính đang áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được rà soát, từng bước đơn giản hóa.
- Rà soát, thực hiện có hiệu quả các cơ chế liên thông đã triển khai; triển khai thêm các hình thức liên thông khác ở các cấp.
- Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các cấp. Nhân rộng mô hình một cửa, mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại. Kết nối mạng tập trung toàn tỉnh đến bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện vào năm 2016.
- Phấn đấu đến hết 2015 có thêm 05 đơn vị cấp huyện áp dụng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại và đến hết năm 2020, mô hình này được thực hiện đồng bộ ở 100% đơn vị cấp huyện.
- Giai đoạn 2014 - 2015 thí điểm hình thức liên thông hiện đại cấp xã, cấp huyện tại 10 đơn vị cấp xã. Giai đoạn 2016 - 2020, tăng dần số đơn vị cấp xã tham gia cơ chế liên thông hiện đại.
- Đến năm 2020, bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các cấp hoạt động nền nếp, đúng quy định, thông suốt, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
- Các cấp uỷ Đảng ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị... về lãnh đạo thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Lãnh đạo các cấp, các ngành thống nhất nhận thức việc nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại là nhiệm vụ cần được ưu tiên thực hiện.
- Phân công trách nhiệm rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ. Xác định đầy đủ việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện. Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan và các nội dung liên thông (nếu có). Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thường xuyên đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện để có biện pháp khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế; xử lý các trường hợp có vi phạm.
- Đối với việc thực hiện cơ chế liên thông cần nghiên cứu, lựa chọn bố trí hợp lý cơ quan đầu mối, nhất là thực hiện cơ chế liên thông trong lĩnh vực đầu tư cần phân công, bố trí cán bộ có đủ thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong thực hiện.
- Gắn kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông với kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu; người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm nếu cơ quan, đơn vị thực hiện không tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định.
2. Rà soát, bố trí, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông
- Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các cấp. Bố trí cán bộ, công chức làm việc chuyên trách tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các sở, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành, thị đúng quy định (không bố trí kiêm nhiệm). Riêng các đơn vị cấp xã bố trí công chức bán chuyên trách theo đặc điểm tổ chức của UBND cấp xã. Việc bố trí cán bộ, công chức chuyên trách tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông được thực hiện theo hướng một người chuyên một việc, biết nhiều việc trên cơ sở lựa chọn và bố trí hợp lý cán bộ, công chức có năng lực, trình độ.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông để đảm bảo thực sự thạo việc và chuyên môn hóa cao. Trong đó tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn nhất là những trường hợp được bố trí tiếp nhận thêm hồ sơ ở các lĩnh vực khác với chuyên môn nghiệp vụ hiện đang đảm nhiệm. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Tự đào tạo, bồi dưỡng (do các cơ quan, đơn vị tự tổ chức đào tạo trong nội bộ); tổ chức đào tạo bồi dưỡng tập trung (do các sở, ban, ngành đào tạo, bồi dưỡng cho các công chức một cửa cấp huyện theo chuyên môn).
Ngoài đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho công chức một cửa về các nội dung sau:
+ Đào tạo, bồi dưỡng để áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN 9001-2008, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như giải quyết công việc thường ngày của cán bộ, công chức.
+ Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ cho mỗi cán bộ, công chức. Nâng cao đạo đức công vụ.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Ngân sách tỉnh bố trí để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở cấp tỉnh (Chi tiết tại phụ lục số 06).
- Chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa đã được UBND tỉnh quy định trên cơ sở bố trí cán bộ, công chức đúng quy định và tổ chức tốt bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông. Những đơn vị có điều kiện cần có hỗ trợ thêm về vật chất cho đội ngũ cán bộ, công chức yên tâm công tác.
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện các cơ chế như: luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nhằm khuyến khích, động viên đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Hoàn thiện, thực hiện nghiêm túc các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp
- Ban hành, thực hiện thống nhất quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông, hệ thống biểu mẫu, sổ sách, phiếu giao nhận, luân chuyển hồ sơ, phiếu hẹn trả kết quả...
- Thực hiện tốt các quy định về hướng dẫn cơ quan, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết đối với các công việc không thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị; hướng dẫn cụ thể, một lần đối với tổ chức, cá nhân có hồ sơ giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông với cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ, chưa đúng quy định. Xử lý nghiêm đối với những trường hợp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả. Những trường hợp đặt thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định phải xử lý nghiêm minh. Các trường hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp chậm thời gian vì lý do khách quan cơ quan, đơn vị phải thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; trường hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả chậm mà không có lý do chính đáng, cơ quan, đơn vị phải có biện pháp xử lý nghiêm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, đơn vị đó phải xin lỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc bằng văn bản.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định việc cập nhật, công khai kết quả xử lý hồ sơ. Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị và hệ thống phần mềm công nghệ thông tin. Đối với các đơn vị đã triển khai hệ thống phần mềm một cửa điện tử phải thực hiện việc cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tra cứu được tình trạng xử lý hồ sơ của mình. Hàng tháng, bắt buộc phải công khai kết quả xử lý hồ sơ trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về phối hợp trong nội bộ từng cơ quan, quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia hệ thống liên thông trong tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả. Định kỳ 6 tháng, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả phối hợp trong nội bộ cơ quan, đơn vị và của các cơ quan, đơn vị liên quan; phân định rõ trách nhiệm trong thực hiện.
4. Áp dụng, rà soát đơn giản hoá, công khai minh bạch thủ tục hành chính, đưa thêm các lĩnh vực công việc khác vào thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông
- Tăng dần thủ tục hành chính áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các cấp. Rà soát, biên tập bộ thủ tục hành chính áp dụng theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ và các lĩnh vực liên thông khác. Áp dụng đầy đủ thủ tục hành chính thực hiện theo các cơ chế liên thông đã được phê duyệt triển khai. Đưa thêm các TTHC thuộc các lĩnh vực khác vào thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc rà soát, đơn giản hóa các TTHC. Giảm thời gian, thành phần hồ sơ, đơn giản hóa quy trình thực hiện TTHC. Tập trung rà soát, đơn giản hóa các thủ tục trong các lĩnh vực: Đất đai, khoáng sản, môi trường, quy hoạch, xây dựng,...
- Cập nhật, công bố, công khai minh bạch đầy đủ các TTHC khi quy định của pháp luật có sự thay đổi tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông để tổ chức, cá nhân tra cứu, giám sát thực hiện.
5. Thực hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng các quy định liên quan về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại đến toàn thể cán bộ, công chức để tiếp thu thực hiện.
- Thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, Truyền thanh xã và các phương tiện thông tin truyền thông khác... để thường xuyên cập nhật và giới thiệu các hoạt động về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền thông qua các hội nghị, các diễn đàn để chuyển tải các nội dung thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại đến các tầng lớp nhân dân, các tổ chức.
6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Tăng cường tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị; thanh tra, kiểm tra, giám sát theo định kỳ của các cơ quan cấp trên để đánh giá kết quả và chất lượng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; thanh tra, kiểm tra việc thực thi trách nhiệm, tác phong, thái độ, ứng xử.... của cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông.
- Nâng cao hiệu quả giám sát của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Xây dựng, triển khai các phương án tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về hoạt động của bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp và việc thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.
7. Sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc các quy định về đánh giá kết quả thực hiện, làm tốt công tác sơ, tổng kết, xếp loại thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật
- Sửa đổi, bổ sung các quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá kịp thời chất lượng thực hiện của cơ quan, đơn vị và đưa vào kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm.
- Sửa đổi, bổ sung quy định đánh giá, xếp loại cải cách hành chính của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đồng thời tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan, chính xác kết quả thực hiện hàng năm của các ngành, các cấp về cải cách hành chính gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt công tác sơ, tổng kết, xếp loại thi đua; kịp thời khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích đồng thời xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có sai phạm.
8. Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai nhân rộng, thực hiện đồng bộ, từng bước hiện đại hóa bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp
Trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, việc đầu tư để bổ sung cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin để nhân rộng, thực hiện đồng bộ và hiện đại hóa bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp sẽ được thực hiện từng bước phù hợp với khả năng cân đối ngân sách. Trong đó, ưu tiên và tập trung cho việc ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện gắn với việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 09/7/2014.
a) Triển khai cơ chế một cửa tại các đơn vị cấp xã còn lại
Giao Chủ tịch UBND các huyện (có các đơn vị cấp xã chưa triển khai cơ chế một cửa) chỉ đạo triển khai cơ chế một cửa ở những xã có trụ sở đảm bảo bố trí được phòng làm việc hoặc xây dựng được phòng làm việc của bộ phận một cửa bằng nguồn hỗ trợ một phần từ ngân sách tỉnh. Đối với các xã triển khai xây dựng, nâng cấp trụ sở phải bố trí phòng làm việc của bộ phận một cửa để triển khai cơ chế một cửa khi đưa trụ sở vào sử dụng.
b) Nhân rộng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện
- Giai đoạn 2014 - 2015: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp rà soát, tham mưu nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các đơn vị thực hiện, ưu tiên các đơn vị đã triển khai được nhiều hạng mục công việc (Dự kiến 05 đơn vị gồm: Thái Hòa, Diễn Châu, Yên Thành, Nghĩa Đàn, Thanh Chương).
- Giai đoạn 2016 - 2020: Triển khai tiếp ở các đơn vị còn lại. Riêng đối với thị xã Hoàng Mai, việc xây dựng bộ phận một cửa theo hướng liên thông hiện đại nằm trong quy hoạch và thiết kế xây dựng trụ sở cơ quan Thị xã. Từ năm 2016, triển khai việc kết nối mạng tập trung toàn tỉnh từ bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các huyện, thành, thị đến các đầu mối ở cấp tỉnh gồm: Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Nội vụ.
c) Từng bước hiện đại hóa bộ phận một cửa sở, ngành
- Giai đoạn 2014 - 2015: Bổ sung, thay thế các trang thiết bị làm việc không đáp ứng yêu cầu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cao tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các sở, ngành có nhiều giao dịch: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giao thông Vận tải...
- Giai đoạn 2016 - 2020: Từng bước hiện đại hóa bộ phận một cửa các sở, ngành đáp ứng yêu cầu giao dịch, giải quyết công việc của nhân dân, tổ chức.
d) Bổ sung cơ sở vật chất bộ phận một cửa các đơn vị cấp xã
- Giai đoạn 2014 - 2015:
+ Hỗ trợ kinh phí để nâng cấp bộ phận một cửa một số đơn vị cấp xã chưa đảm bảo quy định (25% số đơn vị phòng làm việc chưa đảm bảo; 35% số đơn vị trang thiết bị chưa đảm bảo - Theo thống kê hiện nay).
+ Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá bộ phận một cửa một số xã, phường, thị trấn có nhiều giao dịch tham gia thực hiện thí điểm cơ chế liên thông với UBND cấp huyện (10 đơn vị).
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để nâng cấp phòng làm việc bộ phận một cửa và bổ sung trang thiết bị cho các xã còn lại chưa đảm bảo quy định (75% số đơn vị phòng làm việc chưa đảm bảo; 65% số đơn vị trang thiết bị chưa đảm bảo - Theo thống kê hiện nay).
+ Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá bộ phận một cửa ở những xã, phường, thị trấn có nhiều giao dịch tham gia thực hiện cơ chế liên thông hiện đại với cấp huyện (50 đơn vị).
1. Tiến độ thực hiện Đề án
a) Giai đoạn 2014 đến 2015:
- Hoàn thiện các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Bố trí cán bộ, công chức chuyên trách làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện.
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đang áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Rà soát, thực hiện có hiệu quả các cơ chế liên thông đã triển khai. Đưa thêm các hình thức liên thông khác vào thực hiện ở các cấp.
- Đưa thêm mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại vào thực hiện tại 05 đơn vị cấp huyện.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục rà soát, thực hiện có hiệu quả các cơ chế một cửa liên thông. Năm 2020, hoàn thành việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông cấp huyện đến 60 đơn vị cấp xã.
- Năm 2016, hoàn thành việc kết nối mạng tập trung toàn tỉnh đến bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại cấp huyện.
- Năm 2020, thực hiện đồng bộ mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại 100% đơn vị cấp huyện.
- Năm 2020, bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các cấp hoạt động nền nếp, đúng quy định, thông suốt, hiệu quả.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
Dự kiến tổng kinh phí cho việc đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai nhân rộng, thực hiện đồng bộ, từng bước hiện đại hóa bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông ở các cấp giai đoạn 2014 - 2020 là: 89,655 tỷ đồng (Chi tiết tại phụ lục số 10 và các phụ lục có liên quan).
Hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt, trên cơ sở đó xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí cho các ngành, địa phương; UBND các huyện, thành, thị chủ động khai thác nguồn thu và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong Đề án.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án, theo dõi tiến độ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Triển khai các giải pháp liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch, đề án triển khai thực hiện của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện (về lĩnh vực áp dụng, quy mô đầu tư, tiến độ...) trình UBND tỉnh xem xét,quyết định hỗ trợ kinh phí.
b) Sở Kế hoạch Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện các nội dung liên quan của Đề án theo kế hoạch hàng năm trong từng giai đoạn.
c) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các ngành, địa phương hàng năm; tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung liên quan của Đề án. Hướng dẫn và quản lý Nhà nước về tài chính trong việc thực hiện Đề án ở các ngành, địa phương.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, thẩm định các nội dung liên quan về ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng xây dựng kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện, đề xuất UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện (qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính tham mưu) đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch, đề án đã được phê duyệt.
e) Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai có hiệu quả Đề án./.
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2020 thông qua Phương án kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2020 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) về thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo toán học quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 74/QĐ-UBND về Chương trình Công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 11/12/2018
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 17/03/2018
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2016 về Đơn giá dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai áp dụng tại Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 13/03/2017
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2016 giao Sở Công Thương tổ chức thực hiện cấp Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính đặc thù được chuẩn hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 15/10/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2014 về bổ sung tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2014 về đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào lớp đầu cấp năm học 2014 -2015 Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2012 công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập: “Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 22/03/2012
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Mường Khương – huyện lỵ huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/08/2011
Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2008 về bảng phân loại đường - cự ly vận chuyển do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2008 quy định về thời gian và phạm vi hoạt động đối với xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ các khoản phí, lệ phí và huy động nhân dân đóng góp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật trong Quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021