Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 3188/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Huỳnh Thanh Điền |
Ngày ban hành: | 09/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3188/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 07 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 6/2/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 04/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 1141-TB/TU ngày 17/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An và Đề án phát triển Nghệ An thành trung tâm công nghệ thông tin vùng Bắc Trung Bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2018 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới:
- Nâng cao chất lượng và năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động; nâng cao tính công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tin học hóa toàn bộ quy trình làm việc giữa Chính quyền - Người dân - Doanh nghiệp
- Đảm bảo để các cơ quan khối Mặt Trận Tổ Quốc và đoàn thể nhân dân truy cập thuận lợi vào hệ thống thông tin phục vụ công tác và phản biện xã hội theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
b) Đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Đến hết năm 2018 cơ bản hoàn thành cơ sở hạ tầng thông tin với các thành phần cốt lõi, cấu trúc nền tảng của chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An, cụ thể:
- Hạ tầng thiết bị: Có Trung tâm tích hợp dữ liệu (Data Center) đạt tiêu chuẩn, đảm bảo vận hành ổn định; Phấn đấu 100% cán bộ, công chức được trang bị đủ phương tiện làm việc (máy tính, máy in, máy quét…).
- Hạ tầng mạng diện rộng: Có mạng diện rộng với đường truyền tốc độ cao, kết nối thông suốt các đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đến cấp phường xã, thị trấn.
- Hạ tầng mạng cục bộ: 100% các đơn vị Sở ban ngành, huyện thị hoàn thiện mạng cục bộ, cấp xã phường tối thiểu có các máy tính kết nối vào hệ thống của tỉnh, có khả năng truy nhập đến trung tâm dữ liệu.
- Hạ tầng phần mềm: Có kiến trúc nền tảng để phát triển các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán, tích hợp thuận tiện các ứng dụng có sẵn và có thể liên thông kết nối với các ứng dụng do ngành dọc triển khai.
- Kênh giao tiếp nội bộ: Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh theo chuẩn HD; Nâng cấp và mở rộng hệ thống thư điện tử đến tất cả các cán bộ công chức.
- Kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp: tăng cường nhiều kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp như: cổng cung cấp dịch vụ công, trung tâm giao dịch, hệ thống một cửa điện tử ...
b) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ
- Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các đơn vị được trao đổi dưới dạng điện tử, trên môi trường mạng, trong đó trên nhiều văn bản có thể sử dụng chữ ký số.
- Hầu hết cán bộ, công chức sử dụng các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để các cuộc họp có thể được thực hiện trên môi trường mạng từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Cán bộ các đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành tham gia hệ thống có trang thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp nội bộ.
- 100% các đơn vị cấp sở, ngành; huyện, thị xã, thành phố; 100% các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi triển khai đề án tham gia vào hệ thống chính quyền điện tử.
- Triển khai và mở rộng các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin cho các lĩnh vực quản lý An ninh, trật tự như: Kinh doanh có điều kiện, phòng cháy chữa cháy, quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký phương tiện cơ giới...
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để các cơ quan khối Đảng có thể truy cập vào hệ thống chính quyền điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao
- Hầu hết các thủ tục hành chính của tỉnh được cung cấp ở dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 (có thể tải các biểu mẫu).
- Các thủ tục cấp phép thuộc các lĩnh vực: Kinh doanh, Xây dựng, Đất đai, Y tế, Văn hóa, Du lịch, Thủy sản, Bảo trợ xã hội, Môi trường, Truyền thông được cung cấp ở dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. (có thể điền, gửi thông tin hồ sơ và nhận kết quả mà không cần trực tiếp đến các cơ quan).
- Xây dựng cơ sở tập trung cho toàn tỉnh và các ngành, đảm bảo giữ lại tối đa được cơ sở dữ liệu đã có.
d) Đào tạo, tập huấn cho CBCC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử dụng và khai thác tiện ích chính quyền điện tử
- Phấn đấu 100% lãnh đạo phụ trách về công nghệ thông tin các đơn vị cấp sở ngành, huyện được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn; kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, chính quyền điện tử.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin được cập nhật, đào tạo nâng cao trình độ về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia hệ thống được bồi dưỡng, hướng dẫn về tác nghiệp, quản trị, vận hành hệ thống chính quyền điện tử theo các nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị cho phù hợp với đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng trong Đề án.
- Người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được truyền thông về chính quyền điện tử, trong đó có số lượng đáng kể có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi chính quyền điện tử.
II. PHẠM VI TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ ÁN
Trong thời gian từ 2014-2018 Đề án sẽ triển khai đến các đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; thí điểm đến Ủy ban nhân dân một số phường, xã, thị trấn.
1. Tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện Đề án:
a) Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh tổ chức tập trung chỉ đạo thực hiện toàn bộ các nội dung mà Đề án đã đặt ra.
b) Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin các Sở, ban, ngành; các huyện, thành, thị tổ chức chỉ đạo các nội dung của đề án thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thành lập các Ban Quản lý dự án để triển khai các dự án đã được đề ra trong Đề án theo đúng lộ trình, quy định.
2. Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức về vận hành hệ thống Chính quyền điện tử;
a) Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công chức viên chức các cấp về vai trò, tầm quan trọng của chính quyền điện tử;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin để đáp ứng khả năng vận hành hệ thống chính quyền điện tử trong giai đoạn trước mắt và lâu dài;
c) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên máy tính, trên mạng và trang bị kiến thức về chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức;
d) Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, các cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các sở, ngành và địa phương tham quan, khảo sát một số địa phương trong nước và nước ngoài để trao đổi, học tập kinh nghiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai hệ thống chính quyền điện tử.
3. Thông tin tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp
a) Quảng bá, truyền thông sâu rộng đến người dân và doanh nghiệp về việc triển khai chính quyền điện tử của tỉnh;
b) Giới thiệu các kiến thức cơ bản về chính quyền điện tử cho học sinh sinh viên trong các trường học từ cấp trung học trở lên trên địa bàn tỉnh.
4. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Phát triển mạng diện rộng trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng, Nhà nước cho các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện; phát triển nâng cấp mạng cục bộ để đảm bảo cho các đơn vị khai thác các ứng dụng và các dịch vụ;
b) Bổ sung, hoàn thiện hệ thống máy chủ, lưu trữ và sao lưu phục vụ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Đề án; nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước bao gồm: thiết bị (máy tính, máy in,...), các giải pháp an toàn, an ninh thông tin cho toàn hệ thống.
c) Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình (video conference) theo tiêu chuẩn HD; Thí điểm triển khai hệ thống hội nghị truyền hình về đến cấp phường, xã.
d) Mở rộng các kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp: phát triển các kênh thông tin bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: cổng thông tin, trung tâm hỗ trợ khách hàng, điện thoại cố định, điện thoại di động, hệ thống gửi, nhận tin nhắn;
e) Đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu theo các nhóm ưu tiên mức độ 1, 2, 3.
f) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 liên quan đến việc cấp phép qua mạng thuộc 13 nhóm lĩnh vực: Kinh doanh, Xây dựng, Đất đai, Y tế, Văn hóa, Du lịch, Thủy sản, Bảo trợ xã hội, Môi trường, Truyền thông, Giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, an ninh trật tự, xuất nhập cảnh.
g) Hoàn thiện hệ thống thư điện tử hiện tại của Tỉnh, tăng dung lượng lưu trữ và nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống bảo mật thư điện tử;
h) Triển khai hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đến tất cả các đơn vị thuộc phạm vi đề án, bảo đảm liên thông, an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi, kết hợp việc triển khai ứng dụng chữ ký số;
k) Triển khai thí điểm hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hành chính cấp xã cho một số xã phường, thị trấn;
l) Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu mới của Tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, hiện đại; đảm bảo là nơi tập trung, tích hợp an toàn các dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống thông tin toàn Tỉnh;
m) Trang bị hệ thống phần mềm trung gian kết nối, khai thác, xử lý các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu do các Bộ, ngành Trung ương triển khai.
5. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương, chính sách, quy định về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh, gồm:
a) Chuẩn hóa quy trình tác nghiệp tại các cơ quan. Chuẩn hóa các quy định về tạo nguồn thông tin, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị được thuận lợi và an toàn.
b) Quy định quản lý các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng các chính sách về thu hút, chế độ đãi ngộ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
d) Tạo các cơ chế để thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin:
- Hoàn thiện và xây dựng các chính sách ưu đãi trong đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là liên doanh, liên kết phát triển phần cứng, phần mềm.
- Chính sách chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Khuyến khích các chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia phát triển công nghệ thông tin tại Nghệ An.
- Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ thông tin, đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong tỉnh, trong nước.
e) Tạo hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến mô hình Chính quyền điện tử.
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện Đề án trong giai đoạn 2014-2018 dự kiến:
364.170.800.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi bốn tỷ, một trăm bảy mươi triệu, tám trăm ngàn đồng). Phân chia cho các năm như sau:
- Năm 2014: 1.461.250.000 đồng.
- Năm 2015: 94.091.570.000 đồng.
- Năm 2016: 113.026.410.000 đồng.
- Năm 2017: 113.026.410.000 đồng.
- Năm 2018: 42.565.160.000 đồng.
Kinh phí thực tế cho các dự án thành phần sẽ được xác định trong bước lập dự án đầu tư.
2. Nguồn vốn
Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, nguồn vốn của các Bộ ngành triển khai xuống địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Đề án được triển khai diện rộng trên toàn tỉnh. Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm 2014 đến năm 2018, cụ thể:
1. Năm 2014
- Bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, công chức;
- Triển khai hệ thống y tế điện tử nâng cao chất lượng quản lý khám chữa bệnh;
- Nâng cấp các hệ: Thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Nâng cấp và triển khai phần mềm M-Office liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện và về đến cấp xã;
- Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Năm 2015
- Thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng cục bộ, mạng diện rộng của tỉnh (tới cấp huyện);
- Tiếp tục bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh theo chuẩn HD (mở rộng thí điểm đến cấp xã);
- Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, trang thiết bị công nghệ thông tin tại trung tâm dữ liệu, phần mềm nền tảng;
- Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công;
- Triển khai ứng dụng Chứng thực điện tử và Chữ ký số;
- Xây dựng và triển khai các phần mềm trung gian kết nối các hệ thống;
- Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức;
- Tổ chức hỗ trợ, vận hành.
3. Năm 2016
- Tiếp tục thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng cục bộ, mạng diện rộng của tỉnh (tới cấp huyện);
- Tiếp tục bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh theo chuẩn HD (mở rộng thí điểm đến cấp xã);
- Tiếp tục Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, trang thiết bị công nghệ thông tin tại TTDL, phần mềm nền tảng;
- Tiếp tục Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 1;
- Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 2 và 3;
- Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức;
- Tổ chức hỗ trợ, vận hành.
4. Năm 2017
- Tiếp tục thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng cục bộ, mạng diện rộng của tỉnh (tới cấp huyện);
- Hoàn thiện việc bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, trang thiết bị công nghệ thông tin tại trung tâm dữ liệu, phần mềm nền tảng;
- Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 1;
- Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 2 tiếp tục xây dựng và triển khai các phần mềm và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 3;
- Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức;
- Tổ chức hỗ trợ, vận hành.
5. Năm 2018
- Thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng cục bộ, mạng diện rộng của tỉnh (tới cấp huyện);
- Phát triển, triển khai nhân rộng phần mềm số hóa đến các cơ quan, đơn vị;
- Hoàn thiện Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên mức độ 3;
- Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức;
- Tổ chức hỗ trợ, vận hành;
(Chi tiết lộ trình đầu tư như phụ lục kèm theo)
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án;
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao, rà soát lại các dự án đã đầu tư và nhu cầu để xác định lộ trình cụ thể trong việc triển khai các dự án thành phần đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thực hiện Đề án, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất với UBND tỉnh thành lập Ban quản lý dự án với sự chủ trì của lãnh đạo UBND tỉnh để tập trung nguồn lực thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ quảng bá, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia vào Đề án;
- Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án và đề xuất các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị trong công tác triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả của hệ thống.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Đề án theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định hiện hành.
- Là đầu mối phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin;
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Đề án theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương các quy định về quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện Đề án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Đề án đồng bộ, phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại.
7. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ thuộc Đề án Y tế điện tử đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
8. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan đề xuất địa điểm và phương án xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và Trung tâm hành chính công tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan thực hiện đưa các nội dung chuyên đề, phổ cập kiến thức chính quyền điện tử vào các trường trung học phổ thông, cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
10. Cục Thống kê, Cục thuế Tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin & Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý; Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành địa phương của tỉnh để kịp thời triển khai các nhiệm vụ của ngành theo chỉ đạo của Trung ương trên cơ sở tích hợp với hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh.
11. Sở Tư Pháp
Rà soát; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật, có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện Đề án.
12. Các sở ban ngành có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ trong đề án ở cấp huyện và chủ động cân đối ngân sách hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp trong hệ thống chính trị
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên thuộc phạm vi quản lý;
- Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa phương phải bao gồm mục chi riêng cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan;
- Tích cực tuyên truyền, vận động, tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: Đồng
STT |
Tên dự án |
Kinh phí dự kiến |
Phân bổ |
||||
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
|||
|
TỔNG CỘNG |
364.170.800.000 |
1.461.250.000 |
94.091.570.000 |
113.026.410.000 |
113.026.410.000 |
42.565.160.000 |
I |
Hạ tầng kỹ thuật và phần mềm hệ thống |
111.170.800.000 |
461.250.000 |
45.591.570.000 |
33.526.410.000 |
28.526.410.000 |
3.065.160.000 |
1 |
Thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng cục bộ, mạng diện rộng của tỉnh (tới cấp huyện) |
15.325.800.000 |
|
6.130.320.000 |
3.065.160.000 |
3.065.160.000 |
3.065.160.000 |
2 |
Bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh |
1.845.000.000 |
461.250.000 |
461.250.000 |
461.250.000 |
461.250.000 |
|
3 |
Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh theo chuẩn HD (mở rộng thí điểm đến cấp xã) |
10.000.000.000 |
|
5.000.000.000 |
5.000.000.000 |
|
|
4 |
Nâng cấp hệ thống thư điện tử |
8.000.000.000 |
|
8.000.000.000 |
|
|
|
5 |
Nâng cấp cổng thông tin điện tử của Tỉnh |
3.000.000.000 |
|
3.000.000.000 |
|
|
|
6 |
Nâng cấp và triển khai phần mềm M-Office liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện và về đến cấp xã |
3.000.000.000 |
|
3.000.000.000 |
|
|
|
7 |
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, trang thiết bị CNTT tại TTDL, phần mềm nền tảng |
70.000.000.000 |
|
20.000.000.000 |
25.000.000.000 |
25.000.000.000 |
|
II |
Hệ thống phần mềm (ứng dụng nghiệp vụ) |
234.000.000.000 |
|
44.000.000.000 |
75.000.000.000 |
80.000.000.000 |
35.000.000.000 |
1 |
Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 1 |
63.000.000.000 |
|
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
23.000.000.000 |
|
2 |
Phát triển, triển khai nhân rộng phần mềm số hóa đến các cơ quan, đơn vị |
6.000.000.000 |
|
|
|
|
6.000.000.000 |
3 |
Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 2 |
72.000.000.000 |
|
|
35.000.000.000 |
37.000.000.000 |
|
4 |
Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 3 |
69.000.000.000 |
|
|
20.000.000.000 |
20.000.000.000 |
29.000.000.000 |
5 |
Triển khai ứng dụng Chứng thực điện tử và Chữ ký số. |
4.000.000.000 |
|
4.000.000.000 |
|
|
|
6 |
Xây dựng và triển khai các phần mềm trung gian kết nối các hệ thống |
20.000.000.000 |
|
20.000.000.000 |
|
|
|
III |
Đào tạo, truyền thông |
9.000.000.000 |
1.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
1 |
Đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức |
9.000.000.000 |
1.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
IV |
Hỗ trợ, vận hành |
10.000.000.000 |
|
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
1 |
Hỗ trợ, vận hành |
10.000.000.000 |
|
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
2.500.000.000 |
* Ghi chú:
- Đối với các hạng mục đào tạo quản trị, vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL, dịch vụ công; đào tạo, chuyển giao công nghệ các cơ sở hạ tầng, thiết bị CNTT... đã nằm trong các dự án cụ thể.
- Kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ của Đề án vừa nêu trên chỉ là sự khái toán; ở giai đoạn này chưa có cơ sở đầy đủ để xác định chi tiết; kinh phí này sẽ được xác định cụ thể khi các dự án, nhiệm vụ được xây dựng và phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai Đề án.
- Căn cứ vào tình hình thực tế khi triển khai các dự án cụ thể sẽ xác định đơn vị chủ trì thực hiện và các đơn vị phối hợp.
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Công văn 270/BTTTT-ƯDCNTT năm 2012 hướng dẫn mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006