Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 102/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
Ngày ban hành: 23/04/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 23 tháng 4 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 120/NQ-CP NGÀY 17/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 120/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của tỉnh Đồng Tháp cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tham mưu, triển khai các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện đầy đủ, toàn diện và hiệu quả các nhiệm vụ và mục tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 120/NQ-CP .

2. Yêu cầu

Các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch triển khai có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình thực hiện và thời hạn hoàn thành, nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bám sát các nội dung của Nghị quyết số 120/NQ-CP .

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

Xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp đứng vào hàng khá trong vùng ĐBSCL; có kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn theo hướng hiện đại, thông minh. Phát triển kinh tế nông - công - thương trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập và sự phát triển kinh tế tri thức; xây dựng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển du lịch trở thành một trong những động lực trong phát triển kinh tế; đồng thời gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, có khả năng ứng phó và giảm thiểu ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu.

Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2030.

- Về kinh tế: Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân đạt 6,9% - 7,1%/năm giai đoạn 2016 - 2020; 7,0% - 7,2%/năm giai đoạn 2021 - 2025; 7,0% - 7,3%/năm giai đoạn 2026 - 2030. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 là 50,8 - 52,5 triệu đồng/người/năm (tương ứng 2.040 - 2.108 USD); đến năm 2025 là 82,6 - 85,8 triệu đồng/người/năm (tương ứng 3.081 - 3.203USD); đến năm 2030 là 132,8 - 139,3 triệu đồng/người/năm (tương ứng 4.642 - 4.872 USD).

- Về xã hội và môi trường: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm (ứng với tiêu chuẩn nghèo mới); Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 80% vào năm 2020; 95% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030; Tỷ lệ chất thải rắn khu công nghiệp, y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là trên 95% vào năm 2020 và đạt 100% từ năm 2025 đến năm 2030.

2. Định hướng giai đoạn 2031 - 2050

Phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án, nhiệm vụ đến năm 2030, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp để đến năm 2050, Đồng Tháp phát triển bền vững, bảo vệ và cải thiện cuộc sống của người dân trên cơ sở đảm bảo phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó phấn đấu đến năm 2050 thu nhập bình quân đầu người đạt cao hơn trung bình cả nước, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn bình quân của toàn khu vực ĐBSCL1.

Phấn đấu trở thành một trong các vùng nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao của ĐBSCL, kết hợp với dịch vụ, du lịch sinh thái; công nghiệp chế biến giữ vai trò trọng tâm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp; có trình độ phát triển khá so với cả khu vực về tổ chức xã hội, kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu, thích ứng với điều kiện tài nguyên nước và an toàn trước thiên tai. Đồng thời, phát huy vai trò quan trọng của vùng quản lý ngập và trữ nước ngọt góp phần duy trì vùng sinh thái ngập nước đặc trưng của ĐBSCL và xâm thực mặn ở các khu vực hạ lưu.

Triển khai từng bước công nghiệp hoá nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi hàng hoá phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tình trạng lũ, hạn và kịch bản biến đổi khí hậu của từng khu vực; hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thuận tiện trong kết nối với thị trường trong nước và quốc tế. Các quyết định đầu tư lớn cần được xây dựng trên cơ sở tham vấn rộng rãi các bên liên quan, lấy trọng tâm là phục vụ phát triển các vùng nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi hàng hoá chất lượng cao kết hợp dịch vụ, du lịch sinh thái; được đánh giá đầy đủ về chi phí, lợi ích và phù hợp với tổ chức xã hội, điều kiện đất đai, tài nguyên bước, biến đổi khí hậu tại khu vực.

3. Định hướng đến năm 2100

Kế thừa và phát huy các kết quả đạt được sau khi thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định cho giai đoạn trước 2050, trong đó có phát triển về chiều sâu các mô hình nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao. Phát triển sản phẩm của tỉnh trở thành các thương hiệu có uy tín, tính cạnh tranh cao và phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng. Các khu dịch vụ, du lịch sinh thái trở thành điểm đến có sức hút mạnh mẽ với du khách quốc tế và trong nước, nằm trong chuỗi du lịch chất lượng cao của toàn khu vực ĐBSCL. Từ đó góp phần thúc đẩy vùng ĐBSCL đến năm 2100 trở thành trung tâm kinh tế của khu vực sông Mê Công, với trình độ tiên tiến về tổ chức xã hội, kinh tế và mạng lưới hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu. Các nhiệm vụ cụ thể cho giai đoạn sau năm 2051 đến năm 2100 sẽ được bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở các kết quả đạt được của giai đoàn trước 2050 và diễn biến tình hình mới trong giai đoạn.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường năng lực quản lý phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngành, các cấp. Kiện toàn tổ chức, đào tạo, tăng cường năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

- Trên cơ sở cập nhật các dự báo, xem xét lại khả năng hiện thực từ các cấp để thực hiện lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch tích hợp, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm cân đối, sử dụng nguồn lực hiệu quả, hợp lý, trong đó có các giải pháp chính sách liên quan đến việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Rà soát, nâng cấp và hiện đại hoá hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo về tài nguyên và môi trường; cập nhật, hoàn thiện và công bố định kỳ Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh theo kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong từng ngành, từng lĩnh vực đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường trong nông nghiệp gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua phí khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phí dịch vụ môi trường.

- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn của Tỉnh, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực theo tinh thần của Luật quy hoạch để định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh hiểu rõ về định hướng, chiến lược phát triển bền vững vùng ĐBSCL gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về môi trường trên toàn cầu, ở Việt Nam và Đồng Tháp nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm “Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”.

- Thu hút rộng rãi các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

- Phát động các phong trào quần chúng về phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hỗ trợ người dân phát triển mô hình Hội quán, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, phát huy hiệu quả các mô hình sản xuất để thay đổi nhận thức của người dân phát triển sản xuất bền vững, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu.

- Đưa chương trình giáo dục môi trường vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường, trang bị sớm và liên tục những kiến thức sâu, rộng về phát triển bền vững đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh, thiếu niên, những người chủ nhân của xã hội trong tương lai.

3. Phát triển nguồn nhân lực

Xây dựng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp 4.0. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2020 với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi đây là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững. Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, gắn với thị trường lao động nhất là thị trường xuất khẩu lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý theo ngành và lĩnh vực phát triển, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại khu vực nông - lâm - thỦy sản. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

4. Hợp tác để phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng ĐBSCL trên nguyên tắc hài hoà lợi ích của các bên liên quan, hài hoà giữa điều kiện tự nhiện về đất, nước, hệ sinh thái và văn hoá, con người. Chủ động thực hiện liên kết với các tỉnh thuộc tiểu vùng Đồng Tháp Mười theo tinh thần Quyết định số 593/QĐ- TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, khẩn trương hoàn thành và đưa vào triển khai thực hiện Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười với các chương trình liên kết hỗ tương, tập trung vào các lĩnh vực: phát triển hệ thống chuỗi giá trị ngành hàng nông sản đặc trưng của Tiểu vùng; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm (giao thông, điện, nước, dân cư, thông tin) phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp, dịch vụ, môi trường và dân sinh; bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy giá trị dịch vụ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm, gắn kết bảo tồn với phát triển dịch vụ và xã hội, bao gồm phát triển du lịch sinh thái; chính sách và cơ chế điều phối và thực thi các chương trình liên kết trọng điểm.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực

- Chủ động trong thích ứng với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn, kêu gọi huy động nguồn lực nhằm bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú.

- Ưu tiên vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ cho các dự án, công trình bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh hình thức đối tác công - tư, huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

- Huy động và ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các Đề án, Chương trình có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết hợp giao thông, thỦy lợi, sử dụng thông minh nguồn nước, hạn chế tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, các thiên tai do lũ lụt, khô hạn, sạt lở bờ sông trên vùng thượng nguồn và xâm nhập mặn ở hạ nguồn sông Mê Công.

- Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên, chủ động sống chung với lũ và hạn hán; chủ động từ khâu sản xuất giống, thâm canh, chế biến, bảo quản và phân phối các sản phẩm nông, lâm và thỦy sản, tạo chuỗi giá trị khép kín. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đa dạng, quy mô lớn, hiện đại gắn với thị trường tiêu thụ. Tỉnh Đồng Tháp từng bước tiếp thu, ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trở thành nơi phát minh, sáng tạo ra nhiều mô hình mới đặc sắc trong nền nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung, hiện đại; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng lượng từ rác. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát đảm bảo không làm tăng nguy cơ xói lở bờ sông.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị cốt lõi của Tỉnh cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo nền tảng phát triển dịch vụ sinh thái, du lịch sông nước dựa trên thế mạnh tiểu vùng Đồng Tháp Mười.

- Phát triển hạ tầng, khu dân cư vùng ngập lũ trên cơ sở tính toán để hạn chế sử dụng cát đẻ san lấp mặt bằng, xã lũ lấy phù sa, cải tạo đất nâng cao năng suất của các vùng trồng lúa trong các ô bao; bảo tồn Khu sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim và các vùng đất ngập nước khác để trữ nước ngọt và cân bằng sinh thái.

- Tập trung xử lý vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, nhất là đối với các dự án kiểm soát lũ, xử lý các đoạn sạt lở xung yếu trên địa bàn tỉnh, các công trình giao thông kết nối liên vùng, liên tỉnh sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư hiện có để xây dựng hệ thống cống điều tiết lũ, khắc phục các đoạn sạt lở nghiêm trọng, trực tiếp gây ảnh hưởng đến nhà cửa của nhân dân và bảo vệ đất, môi trường sinh thái.

IV. DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

(Chi tiết Phụ lục 1 kèm theo).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Triển khai thực hiện Kế hoạch dựa trên các giải pháp đồng bộ, bao gồm việc tăng cường phát huy, nâng cao nhận thức, nâng cao nguồn lực và năng lực của bộ máy, cũng như xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia của các cấp, các ngành và người dân từ khâu xây dựng chính sách đến giám sát, đánh giá kế hoạch để bảo đảm tính vững chắc của các kết quả đạt được. UBND tỉnh phân công trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức lồng ghép, hài hòa mục tiêu phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Đồng thời, theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả; định kỳ hàng năm kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh và đề xuất phương hướng nhiệm vụ chủ yếu thực hiện trong năm tiếp theo.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung liên quan của Kế hoạch vào kế hoạch 05 năm và hàng năm để tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Hàng năm tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do ngành phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đồng thời theo dõi triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch của các bộ, ngành Trung ương có liên quan đến nhiệm vụ theo Kế hoạch này để có những kiến nghị về biện pháp và cơ chế, chính sách phù hợp (chi tiết phân công Phụ lục 2 kèm theo).

3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, điều hành thực hiện các Kế hoạch tại địa phương phù hợp tình hình thực tế và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm để tổ chức, hướng dẫn thực hiện. Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng và cộng đồng dân cư có thể thực hiện được những mục tiêu của các phong trào vì sự phát triển bền vững.

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh huy động và cân đối các nguồn kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch đề ra.

5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đoàn thể quần chúng tham gia tích cực vào việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh và toàn vùng ĐBSCL./.

 

 
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT/TU, TT/HĐND;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lưu: VT, NC/KT (VA).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 
 
Nguyễn Thanh Hùng

 

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC ĐỀ ÁN, CÔNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ KÊU GỌI ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 102 /KH-UBND ngày 23/4 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

STT

Nhiệm vụ

Cơ quan Chủ trì

Thời kỳ thực hiện

Nguồn lực tài chính

2019 - 2020

2021 - 2030

Đã bố trí

Dự kiến bố trí

1

Lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 trên cơ sở Quy hoạch tổng thể tích hợp phát triển bền vững vùng ĐBSCL và Luật Quy hoạch.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Triển khai lập Quy hoạch theo quy định hiện hành.

Triển khai thực hiện quy hoạch.

 

- Kinh phí dự kiến lập mới Quy hoạch khoảng 60 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2019 - 2020 của Tỉnh.

- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để thực hiện quy hoạch trong từng thời kỳ.

2

Triển khai hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn của Tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường

Triển khai thực hiện quy hoạch đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.

Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.

 

- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để thực hiện trong từng thời kỳ.

3

Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

UBND 3 tỉnh: Đồng Tháp (Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu thực hiện), Long An, Tiền Giang

- Hoàn chỉnh Đề án theo quy định hiện hành, trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến.

- Triển khai thực hiện Đề án (Cụ thể danh mục Đề án, công trình theo Đề án).

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án (Cụ thể danh mục Đề án, công trình theo Đề án).

- Vốn lập Đề án là 2,016 tỷ đồng từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của 3 tỉnh Đồng Tháp - Long An - Tiền Giang.

- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để thực hiện trong từng thời kỳ.

4

Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm nông sản chủ lực của các địa phương trên địa bàn Tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng các mô hình thí điểm mới.

Đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.

 

Dự toán kinh phí hàng năm khoảng 0,8 tỷ đồng/năm.

5

Xây dựng hệ thống kè chống sạt lở ven sông tại những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình.

Vốn đầu tư phát triển:

- Ngân sách trung ương: 454,3 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương: 22,5 tỷ đồng.

Vốn đầu tư phát triển:

- Giai đoạn 2018 - 2020:

+ Ngân sách trung ương: 240,887 tỷ đồng.

+ Ngân sách địa phương: 150,377 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021 - 2022:

+ Ngân sách trung ương: 408,732 tỷ đồng.

6

Đầu tư, xây dựng cụm tuyến dân cư di dời khẩn cấp các hộ dân vùng sạt lở nghiêm trọng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Tham mưu thực hiện các dự án đã được xác định.

- Trình cấp thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục thực hiện.

 

Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025:

- Ngân sách trung ương: 657 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương: 310 tỷ đồng.

7

Đầu tư, xây dựng hồ chứa đa mục tiêu tạo nguồn nước ngọt, chống ngập úng với quy mô nhỏ cho các địa bàn xung yếu của Tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình được phê duyệt.

 

Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025:

- Ngân sách Trung ương: 50 tỷ đồng.

8

Đầu tư, xây dựng hệ thống thỦy lợi phòng chống khô hạn, điều hòa nguồn nước, phát triển sinh kế tại các địa phương.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình được phê duyệt.

 

Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030:

- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ đồng.

9

Đầu tư, xây dựng, mở rộng hệ thống cấp nước; hồ chứa nước ngọt tại Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam Nông) nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn các vùng hạ nguồn sông Mê Công.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình được phê duyệt.

 

Vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025:

- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ đồng.

10

Đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung, hiện đại; các nhà máy tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng lượng từ rác:

- Dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải tỉnh Đồng Tháp, bao gồm: xử lý chất thải rắn sinh hoạt công suất 800 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp 50 tấn/ngày; chất thải nguy hại 10 tấn/ngày, chất thải y tế 05 tấn/ngày đảm bảo đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, giải quyết toàn bộ khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn tỉnh.

- Dây chuyền sản xuất phân hữu cơ, vi sinh từ rác thải để tái sử dụng, giảm diện tích chôn lấp chất thải;

- Thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải

Sở Xây dựng

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình được phê duyệt.

 

- Vốn đầu tư phát triển và KPSN giai đoạn 2021 - 2025:

+ Ngân sách Trung ương: 350 tỷ đồng.

- Cân đối từ nguồn ngân sách Tỉnh.

- Ưu tiên huy động nguồn vốn xã hội hoá để đầu tư.

11

- Xử lý nước thải và thoát nước đô thị, nông thôn trên địa bàn Tỉnh phù hợp với vùng ĐBSCL theo định hướng phát triển bền vững.

- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường, khí tượng thủy văn và theo dõi diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:

+ 10 trạm quan trắc nước mặt tự động phục vụ giám sát môi trường vùng thượng nguồn ĐBSCL và vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm;

+ 05 trạm quan trắc nước ngầm phục vụ giám sát tình hình diễn biến chất lượng nước ngầm;

+ 05 trạm quan trắc không khí và khí tượng thủy văn tự động phục vụ giám sát tình hình biến đổi khí hậu;

+ Nâng cấp hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu.

Sở Xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu đầu tư các dự án đã được xác định.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án mở mới theo quy định.

Tiếp tục đầu tư theo lộ trình được phê duyệt.

 

- Vốn đầu tư phát triển và KPSN giai đoạn 2021 - 2025:

+ Ngân sách Trung ương: 100 tỷ đồng.

- Cân đối từ nguồn ngân sách Tỉnh.

- Ưu tiên huy động nguồn vốn xã hội hoá để đầu tư.

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 102 /KH-UBND ngày 23/ 4 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

STT

NỘI DUNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN

1. Tăng cường năng lực quản lý phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu

1.1

Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngành, các cấp.

Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1.2

Kiện toàn tổ chức, đào tạo, tăng cường năng lực cho các tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường

1.3

Trên cơ sở cập nhật các dự báo, xem xét lại khả năng hiện thực từ các cấp để thực hiện lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có các giải pháp chính sách liên quan tới việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

1.4

Rà soát, nâng cấp và hiện đại hoá hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo về tài nguyên và môi trường; cập nhật, hoàn thiện và công bố định kỳ Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh theo kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi Trường.

Sở Tài nguyên và môi trường

1.5

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong từng ngành, từng lĩnh vực đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường trong nông nghiệp gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Sở Khoa học và Công nghệ

1.6

Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường thông qua phí khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phí dịch vụ môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính

1.7

Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát đảm bảo không làm tăng nguy cơ xói lở bờ sông.

Sở Tài nguyên và Môi trường

1.8

Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thỦy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn của Tỉnh, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực theo tinh thần của Luật quy hoạch để định hướng phát triển các

Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

 

ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu

2.1

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh hiểu rõ về định hướng, chiến lược phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long gắn với việc giới thiệu các vấn đề cấp bách về môi trường trên toàn cầu, ở Việt Nam và Đồng Tháp nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về ý thức đối với các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, quản lý rủi ro thiên tai theo phương châm “Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”.

Sở Thông tin và Truyền thông

2.2

Thu hút rộng rãi các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình lựa chọn và thực hiện các phương án phát triển tại địa phương theo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

2.3

Phát động các phong trào quần chúng về phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hỗ trợ người dân phát triển mô hình Hội quán, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, phát huy hiệu quả các mô hình sản xuất để thay đổi nhận thức của người dân phát triển sản xuất bền vững, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2.4

Đưa chương trình giáo dục môi trường vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường, trang bị sớm và liên tục những kiến thức sâu, rộng về phát triển bền vững đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh, thiếu niên, những người chủ nhân của xã hội trong tương lai.

Sở Giáo dục và Đào tạo

3. Phát triển nguồn nhân lực

3.1

Xây dựng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp 4.0. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2020 với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi đây là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững. Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, gắn với thị trường lao động nhất là thị trường xuất khẩu lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý theo ngành và lĩnh vực phát triển, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại khu vực nông - lâm - thỦy sản. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động thương binh và Xã hội

4. Hợp tác để phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu

4.1

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng ĐBSCL trên nguyên tắc hoài hoà lợi ích của các bên liên quan, hài hoà giữa điều kiện tự nhiện về đất, nước, hệ sinh thái và văn hoá, con người. Chủ động thực hiện liên kết với các tỉnh thuộc tiểu vùng Đồng Tháp Mười theo tinh thần Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, khẩn trương hoàn thành và đưa vào triển khai thực hiện Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười với các chương trình liên kết hỗ tương, tập trung vào các lĩnh vực: phát triển hệ thống chuỗi giá trị ngành hàng nông sản đặc trưng của Tiểu vùng; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trọng điểm (giao thông, điện, nước, dân cư, thông tin) phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp, dịch vụ, môi trường và dân sinh; bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy giá trị dịch vụ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm, gắn kết bảo tồn với phát triển dịch vụ và xã hội, bao gồm phát triển du lịch sinh thái; chính sách và cơ chế điều phối và thực thi các chương trình liên kết trọng điểm.

Tổ Giúp việc Đề án Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười

4.2

Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng tới phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực

4.3

Chủ động trong thích ứng với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn, kêu gọi huy động nguồn lực nhằm bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

4.4

Ưu tiên vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ cho các dự án, công trình bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn. Đồng thời, đẩy mạnh hình thức đối tác công - tư, huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

4.5

Huy động và ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các Đề án, Chương trình có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết hợp giao thông, thỦy lợi, sử dụng thông minh nguồn nước, hạn chế tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, các thiên tai do lũ lụt, khô hạn, sạt lỡ bờ sông trên vùng thượng nguồn và xâm nhập mặn ở hạ nguồn sông Mê Công.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

4.6

Đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung, hiện đại; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng lượng từ rác.

Sở Tài nguyên và Môi trường

4.7

Bảo tồn và phát triển các giá trị cốt lõi của Tỉnh cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo nền tảng phát triển dịch vụ sinh thái, du lịch sông nước dựa trên thế mạnh tiểu vùng Đồng Tháp Mười.

 

4.8

Phát triển hạ tầng, khu dân cư vùng ngập lũ trên cơ sở tính toán để hạn chế sử dụng cát đẻ san lấp mặt bằng, xã lũ lấy phù sa, cải tạo đất nâng cao năng suất của các vùng trồng lúa trong các ô bao;

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng

4.9

Bảo tồn Khu sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim và các vùng đất ngập nước khác để trữ nước ngọt và cân bằng sinh thái.

Vườn Quốc gia Tràm Chim

4.10

Tập trung xử lý vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, nhất là đối với các dự án kiểm soát lũ, xử lý các đoạn sạt lở xung yếu trên địa bàn tỉnh, các công trình giao thông kết nối liên vùng, liên tỉnh sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư hiện có để xây dựng hệ thống cống điều tiết lũ, khắc phục các đoạn sạt lở nghiêm trọng, trực tiếp gây ảnh hưởng đến nhà cửa của nhân dân và bảo vệ đất, môi trường sinh thái.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

 



1 Năm 2016, Thu nhập bình quân đầu người của Tỉnh đạt 32,13 triệu đồng/ người/năm, thấp hơn so với Thu nhập bình quân đầu người cả nước (37,18 triệu đồng) là 5 triệu đồng/người/năm. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh đạt 8,14%, tỷ lệ hộ nghèo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đạt 5,2%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 5,8%.