Quyết định 172/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
Số hiệu: | 172/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Đỗ Thị Minh Hoa |
Ngày ban hành: | 05/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số 4757/BNN-TY ngày 16/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2021;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn: Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về việc ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019 - 2025”; Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025 và Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 15/TTr-SNN ngày 27/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật truyền nhiễm nguy hiểm như dịch bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Dại ở động vật, bệnh Viêm da nổi cục, bệnh Lở mồm long móng gia súc và dịch bệnh động vật thủy sản… hạn chế các ổ dịch cũ tái phát, lây lan ra diện rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021, với các nội dung sau:
- Chủ động trong công tác phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật trên cạn như Cúm gia cầm, bệnh Dại động vật, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Viêm da nổi cục và dịch bệnh động vật thủy sản như bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do Koi herpesvirus disease (KHV) gây ra.
- Nhằm ngăn chặn các bệnh nguy hiểm lây từ động vật sang người như Cúm gia cầm chủng độc lực cao và bệnh Dại ở động vật.
- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây ra, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn giá thị trường.
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin truyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dại động vật, bệnh Viêm da nổi cục và bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV để chủ động phòng, chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng, vận động Nhân dân tích cực tham gia các biện pháp phòng, chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có động vật ốm, có biểu hiện ốm, chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn chặn dịch lây lan; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân tích cực tiêm Vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn vật nuôi và chăm sóc nuôi dưỡng tốt các loài thủy sản nuôi.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, nhằm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện “05 không”, cụ thể: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường, chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.
1.2. Kiểm tra, giám sát
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, khuyến cáo người chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn vật nuôi, khi mua bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh; khi phát hiện dịch bệnh hoặc động vật nghi mắc bệnh phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện cử cán bộ chuyên môn đi kiểm tra, xác minh dịch bệnh, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Đối với các chương trình, đề án, dự án có hoạt động liên quan đến việc cung cấp, nhập xuất con giống gia súc, gia cầm, thủy sản vào tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
1.3. Công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Đối với hộ chăn nuôi hoặc có liên quan đến hoạt động chăn nuôi
- Thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động vật... định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 03 tháng 01 lần để tiêu diệt mầm bệnh môi trường xung quanh.
- Việc nhập con giống phải đảm bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin bắt buộc và được cơ quan thú y kiểm dịch vận chuyển theo quy định, trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi ít nhất 21 ngày.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật về phòng bệnh cho động vật.
- Thức ăn, nước uống phục vụ chăn nuôi phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.
b) Đối với hộ nuôi trồng thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) triển khai thực hiện
- Tẩy dọn ao trước khi ương nuôi động vật thủy sản bao gồm tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại bờ, dọn sạch cỏ rác, phơi khô đáy ao, sau đó dùng các loại hóa chất để khử trùng ao.
- Hòa vôi vào nước té đều khắp ao với lượng 02kg/100m2 ao/02 tuần.
- Thường xuyên khử trùng địa điểm cho ăn, vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng nơi cá đến ăn.
c) Đối với Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào và đi ra địa bàn tỉnh; tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc cho tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào địa bàn tỉnh, nghiêm cấm việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật cảm nhiễm với bệnh bị nghiêm cấm khi có báo cáo đánh giá các yếu tố nguy cơ xâm nhiễm hoặc lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của Cục Thú y.
1.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
a) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho gia súc khoẻ mạnh, đối với bê, nghé từ 06 tháng tuổi trở lên, lợn từ 01 tháng tuổi trở lên, chó từ 03 tháng tuổi trở lên. Triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên tiêm phòng tại những vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và những vùng nguy cơ cao đối với các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi.
b) Loại Vắc xin phòng bệnh
- Trâu, bò tiêm Vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng,...
- Lợn tiêm Vắc xin Tụ huyết trùng, Dịch tả và Lép tô,...
- Chó, mèo tiêm Vắc xin phòng bệnh Dại.
c) Chỉ tiêu kế hoạch theo biểu chi tiết đính kèm tại Quyết định này.
d) Thời gian và lịch triển khai tiêm phòng năm 2021
Tổ chức tiêm phòng Vắc xin định kỳ cho đàn vật nuôi 02 đợt/năm:
- Đợt 01: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/3/2021 đến ngày 24/4/2021, từ ngày 25/4/2021 đến ngày 10/5/2021 các huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 01 về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 20/5/2021.
- Đợt 02: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/9/2021 đến ngày 30/10/2021; từ ngày 01-10/11/2021 các huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 02 về Ban Chỉ đạo qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y trước ngày 30/11/2021.
1.5. Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, động vật thủy sản, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại Trạm Kiểm dịch động vật Chợ Mới và Chốt Kiểm dịch trên tuyến Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Chợ Mới; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển, các phương tiện vận chuyển gia súc mắc bệnh và có biểu hiện bệnh, giống thủy sản không có chứng nhận kiểm dịch thì cấm vận chuyển; các lực lượng chức năng thuộc Cục Quản lý thị trường và Công an tỉnh phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất việc lây lan dịch bệnh qua đường vận chuyển.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố duy trì hoạt động của các Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện để tăng cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không để dịch lây lan.
- Đối với động vật trên cạn trong danh mục kiểm dịch khi đưa ra khỏi tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ; đối với động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản thực hiện kiểm dịch theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT .
2. Công tác chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản
2.1. Dịch bệnh Cúm gia cầm
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019 - 2025”, cụ thể như:
a) Công bố dịch bệnh và thẩm quyền công bố dịch Theo Quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015 b) Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm
- Tiêu hủy triệt để số gia cầm mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao. Những thôn, xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định; việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người.
- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh
- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi tuyệt đối không được vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra vào vùng dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng dịch; tại các xã vùng đệm thành lập các tổ xung kích (mỗi tổ từ 03 - 05 người) tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, tổ, kịp thời phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các địa phương và hướng dẫn Nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Khi có dịch xảy ra tổ chức tiêm phòng Vắc xin cho đàn gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, tổ xung quanh ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, tổ chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn, tổ có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn, tổ giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.2. Dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc
Thực hiện các nội dung phòng, chống bệnh Lở mồm long móng theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như:
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh
- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Lở mồm long móng (LMLM); cách ly con khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi.
- Đối với trâu, bò mắc bệnh tích cực cách ly chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt; với những con mắc bệnh bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định. c) Giám sát dịch bệnh
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.
- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi không vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc ra vào vùng dịch.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi gia súc mắc bệnh và không cho tiếp xúc với những con khỏe; vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh; thống kê số lượng gia súc mắc bệnh, số hộ có gia súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm (trâu, bò, lợn, dê).
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục đường giao thông chính, xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01 - 02 ngày/lần; các thôn giáp ranh thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng đệm phun 01 tuần/lần.
- Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch: Tiêm phòng cho các loài gia súc (trâu, bò, lợn, dê). Đối với vùng dịch tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi triệu chứng lâm sàng), tỷ lệ tiêm phòng đạt 90% trở lên trong diện tiêm; đối với vùng bị dịch nguy hiếp tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc đạt 80% trở lên so với diện tiêm.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.3. Dịch bệnh Dại động vật
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định tại Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2021”, cụ thể như:
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Khai báo, giám sát và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh.
- Khi phát hiện chó, mèo có các biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ, cắn người hay động vật khác một cách vô cớ thì chủ vật nuôi phải khai báo ngay cho nhân viên thú y xã, Trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.
- Khi nhận được thông báo nghi chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện bằng điện thoại, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.
- Khi nhận được thông báo của thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phải nhanh chóng cử cán bộ chuyên môn thú y đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật mắc bệnh khác, hướng dẫn vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp với cơ quan y tế gần nhất để tăng cường các biện pháp phòng bệnh Dại cho người, khẩn trương báo cáo cơ quan thú y cấp trên.
c) Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch
- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết do bệnh Dại, chó, mèo nghi mắc bệnh Dại; chó, mèo khỏe mạnh nhưng chưa được tiêm phòng Dại được nuôi nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại.
- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm; đối với trường hợp dịch Dại xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chó mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.
- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy chó, mèo phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm phòng Vắc xin Dại phòng, chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết thúc công việc.
- Khi có dịch xảy ra thì tất cả chó, mèo trên địa bàn xã phải được nuôi nhốt, theo dõi trong vòng 21 ngày, tất cả chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.
- Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 ban hành theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT .
d) Công bố hết dịch Dại động vật
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.4. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025, cụ thể:
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Giám sát dịch bệnh
Chủ cơ sở nuôi lợn, Thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y địa phương xác minh, làm rõ tình hình dịch bệnh, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y để quyết định việc lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DT CP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Phần II Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
d) Công bố hết bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015
2.5. Dịch Viêm da nổi cục trên trâu, bò
Triển khai thực hiện theo Công điện số 7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tập trung nguồn lực và khẩn trương triển khai các biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, trong đó:
a) Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh
Khi phát hiện gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm bệnh Viêm da nổi cục; tiến hành cách ly toàn bộ gia súc chưa có biểu hiện của bệnh Viêm da nổi cục, nuôi nhốt trâu, bò, dê tại các khu vực có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh; đối với gia súc mắc bệnh cần tập trung cách ly, theo dõi và chăm sóc, trường hợp gia súc có kết quả xét nghiệm dương tính bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
c) Giám sát dịch bệnh
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng,… liên tục trong vòng 03 tuần tại các hộ chăn nuôi có gia súc biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh; đồng thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng toàn bộ các vùng có nguy cơ cao, xung quanh hộ chăn nuôi có gia súc bị bệnh.
- Khoanh vùng dịch, xã có dịch và lập chốt tạm thời để kiểm soát việc vận chuyển trâu, bò ra, vào các xã có dịch; trường hợp cần thiết thành lập đội kiểm soát lưu động để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp cố tình vận chuyển gia súc ra, vào các xã có dịch.
d) Công bố hết dịch
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
3. Dịch bệnh động vật thủy sản (gồm bệnh Xuất huyết mùa xuân ở cá chép, bệnh do KHV)
3.1. Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch
Theo quy định tại điều 34 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
3.2. Khai báo dịch bệnh
- Chủ cơ sở nuôi, khi phát hiện thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, có trách nhiệm báo cho nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa phương và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
- Nhận được thông tin dịch bệnh từ cơ sở, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm điều tra, xác minh dịch bệnh tại cơ sở, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.3. Xử lý ổ dịch bệnh
- Thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Phụ lục VI Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Thông báo tình hình dịch trên địa bàn để các hộ nuôi thủy sản trên địa bàn chủ động phòng dịch (không lấy nước vào ao trong thời gian có dịch, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi,...).
- Chủ cơ sở có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh không xả nước thải, chất thải chưa xử lý, vứt động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường.
3.4. Công bố hết dịch
Theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
1. Nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch
- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng nguồn kinh phí được giao theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Kinh phí chống dịch:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.
+ Cấp huyện: Sử dụng nguồn ngân sách dự phòng cấp huyện.
2. Nội dung chi
- Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua thuốc khử trùng tiêu độc, công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật, thủy sản và mua vắc xin tiêm phòng (gồm 03 loại: Vắc xin phòng bệnh Dại động vật; vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng trâu, bò).
- Kinh phí chống dịch:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh (khi có Quyết định thành lập), chi trả kinh phí hoạt động của Chốt Kiểm dịch liên ngành tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (tiền công trực, mua vật tư và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại Chốt Kiểm dịch liên ngành).
+ Ngân sách cấp huyện chi trả theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận chuyển, chôn lấp...), mua hóa chất sát trùng, vôi bột, chi phí chẩn đoán xét nghiệm, công tiêm phòng, công chống dịch của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã, chi phí xét nghiệm và chi phí cho Chốt Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, một số chi phí khác của huyện; đối với các huyện 30a thực hiện kinh phí hỗ trợ Vắc xin tiêm phòng theo quy định.
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Riêng đối với lợn bị tiêu hủy do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương theo từng thời điểm, từng năm xảy ra dịch bệnh.
- Quyết định số 2050/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh Vàng lùn, Lùn xoắn lá và bệnh Lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 50/QĐ-SNN ngày 06/3/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản; phối hợp với cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ Vắc xin, vật tư, thuốc sát trùng được ngân sách hỗ trợ để triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch; chuẩn bị lực lượng cán bộ chuyên môn sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản.
+ Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; công tác giám sát dịch bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm và chẩn đoán xác minh dịch bệnh; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn dịch bệnh.
+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại Văn phòng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, phân công cụ thể các ca trực ngoài giờ, ngày nghỉ, lễ, tết trong thời gian có dịch xảy ra để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và tham mưu, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Cục Thú y.
2. Sở Tài chính
Có kế hoạch bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, động vật thủy sản trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.
3. Các Sở, Ban, Ngành
- Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Củng cố và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các cấp; duy trì hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ các địa phương khác vào địa bàn, xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đoàn thể liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh động vật tại các địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã được phân công phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.
- Bố trí các điểm tiêu hủy gia súc mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh) theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc:
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Báo cáo kịp thời nhu cầu vật tư, vắc xin và thuốc khử trùng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố triển khai tiêm phòng theo chỉ tiêu kế hoạch giao; tham mưu cấp kinh phí mua bổ sung các loại vắc xin tiêm phòng theo nhu cầu của địa phương.
+ Kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đúng quy định; phối hợp với cơ quan thú y cấp tỉnh trong việc lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm để chẩn đoán xác minh dịch bệnh.
+ Phân công cán bộ trực các ngày nghỉ, ngày lễ, tết để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG ĐỊNH KỲ CHO ĐÀN VẬT NUÔI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
ĐVT: Liều
TT |
Loại vắc xin |
Tổng số |
Chia ra |
||||||||
Thành phố Bắc Kạn |
Pác Nặm |
Ba Bể |
Ngân Sơn |
Bạch Thông |
Chợ Đồn |
Chợ Mới |
Na Rì |
||||
1 |
LMLM trâu, bò |
Cả năm |
77.760 |
740 |
17.200 |
13.520 |
13.120 |
5.680 |
10.720 |
6.320 |
10.460 |
|
|
Đợt 1 |
38.880 |
370 |
8.600 |
6.760 |
6.560 |
2.840 |
5.360 |
3.160 |
5.230 |
|
|
Đợt 2 |
38.880 |
370 |
8.600 |
6.760 |
6.560 |
2.840 |
5.360 |
3.160 |
5.230 |
2 |
Tụ huyết trùng trâu, bò |
Cả năm |
77.760 |
740 |
17.200 |
13.520 |
13.120 |
5.680 |
10.720 |
6.320 |
10.460 |
|
|
Đợt 1 |
38.880 |
370 |
8.600 |
6.760 |
6.560 |
2.840 |
5.360 |
3.160 |
5.230 |
|
|
Đợt 2 |
38.880 |
370 |
8.600 |
6.760 |
6.560 |
2.840 |
5.360 |
3.160 |
5.230 |
3 |
Dịch tả lợn |
Cả năm |
69.640 |
4.020 |
15.880 |
17.380 |
4.320 |
4.000 |
14.460 |
2.600 |
6.980 |
|
|
Đợt 1 |
37.375 |
2.500 |
8.940 |
8.690 |
2.760 |
2.400 |
7.230 |
1.365 |
3.490 |
|
|
Đợt 2 |
37.375 |
2.500 |
8.940 |
8.690 |
2.760 |
2.400 |
7.230 |
1.365 |
3.490 |
4 |
Tụ huyết trùng lợn |
Cả năm |
69.640 |
4.020 |
15.880 |
17.380 |
4.320 |
4.000 |
14.460 |
2.600 |
6.980 |
|
|
Đợt 1 |
37.375 |
2.500 |
8.940 |
8.690 |
2.760 |
2.400 |
7.230 |
1.365 |
3.490 |
|
|
Đợt 2 |
37.375 |
2.500 |
8.940 |
8.690 |
2.760 |
2.400 |
7.230 |
1.365 |
3.490 |
5 |
Vác xin dại |
Cả năm |
40.545 |
5.200 |
2.550 |
4.900 |
3.295 |
5.200 |
8.200 |
5.700 |
5.500 |
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/09/2020 | Cập nhật: 21/11/2020
Công văn 4757/BNN-TY năm 2020 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2021 Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 04/08/2020
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/06/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế và bãi bỏ lĩnh vực Đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (Lĩnh vực: kế hoạch và đầu tư) Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024 Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 01/07/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ Bắc Giang Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 21/04/2020
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 quy định về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Nam Định Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Dù lượn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025" Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đến năm 2020 Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quy hoạch - Kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 73/QĐ-UBND về phân bổ biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 26/09/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Tổ Công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 26-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2018 bổ sung, bãi bỏ danh mục thủ tục hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu vui chơi và công viên biển (HAB Park), huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 05/11/2018
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2017 về Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và lĩnh vực tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 05/12/2017
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/09/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2021” Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 624/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum năm 2017 (Đợt 1) Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chung áp dụng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Quyết định 624/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính có thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 624/QĐ-UBND về Bảng xếp loại đường bộ để tính cước vận tải đường bộ bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2017 Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thửa Thiên Huế Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 17/02/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế; thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2017 Chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây huyện Ba Tơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch xây dựng điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá cước dịch vụ phát hành Báo Ninh Bình từ ngày 01/9/2016 Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2016 về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2016 về Bộ chỉ số bảo vệ trẻ em tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Dược- Mỹ phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 08/05/2017
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Thanh Hóa từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công tác tôn giáo mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 01/12/2018
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ quyết định về công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2016 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 về đặt tên tuyến đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Nam Định Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 1617/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển quan hệ lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2020” Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đầu tư, hỗ trợ 36 thôn, bản khó khăn nhất của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 624/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá xử lý rác thải đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ban hành: 03/04/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2012 công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997 - 2011) hết hiệu lực thi hành Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 01/11/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 178/QĐ-UBND Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời quản lý, sử dụng bến, bãi kinh doanh vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020” Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 73/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 2268/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 32/2010/QĐ-TTg về Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 18/04/2011
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 02/08/2011
Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2008 về quy hoạch vị trí đấu nối mạng lưới đường bộ địa phương với tuyến quốc lộ và vị trí đường ngang giao cắt với đường sắt trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 73/QĐ-UBND-2007 về kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Kiểm tra Liên ngành tỉnh Đồng Nai về lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2006 về danh mục các tuyến, trục đường phố chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021