Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2021”
Số hiệu: 1176/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 11/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1176/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2021’’

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số: 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”;

Căn cứ Quyết định số: 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch và Dự toán Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021;

Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 83/TTr-SNN ngày 28 tháng 7 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2021” (sau đây gọi tắt là Chương trình), gm một số nội dung chính sau đây:

1. Cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan phối hợp:

a) Cơ quan quản lý chương trình: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Y tế.

b) Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Mục tiêu của Chương trình

a) Mục tiêu chung

Khống chế bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và trên người vào năm 2021 nhằm tiến tới loại trừ bệnh Dại.

b) Mục tiêu cụ thể

- Trên 95% số xã, phường, thị trấn lập được danh sách và quản lý số hộ nuôi chó, mèo tại địa phương.

- Tỷ lệ chó nuôi được tiêm phòng vắc xin Dại đạt trên 85% so với tổng đàn.

- Trên 70% số huyện, thành phố không có ca bệnh Dại trên chó, mèo trong 02 năm liên tiếp.

- Giảm 60% số huyện, thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người.

- Giảm 60% số người tử vong do bệnh Dại vào năm 2021 so với số ca mắc bệnh Dại trung bình giai đoạn 2011 - 2015.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Quản lý chó, mèo nuôi: Chủ nuôi thông báo việc nuôi chó, mèo của gia đình với Trưởng thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện công tác tổ chức, quản lý chó, mèo nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú y cấp trên; lập danh sách từng hộ và thng kê số lượng chó, mèo nuôi thực tế trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ trong công tác phòng, chống dịch bệnh và đặc biệt để thực hiện tốt việc tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo tại địa phương; các hộ phải cam kết quản lý chó nuôi (nuôi nhốt hoặc xích) trong khuôn viên của gia đình.

b) Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo: Hng năm Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo định kỳ vào tháng 3 - 4 hng năm, đồng thời tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc bị bỏ sót chưa được tiêm, bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt mục tiêu đề ra. Sở Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí mua vắc xin Dại tiêm phòng cho chó nuôi trên địa bàn từ nguồn ngân sách địa phương trong giai đoạn thực hiện Chương trình để khống chế bệnh Dại.

c) Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người: Các huyện, thành phố kiện toàn và bố trí ít nhất 01 điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại phục vụ công tác điều trị dự phòng, bảo đảm kịp thời, hiệu quả; cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ và cán bộ được đào tạo theo đúng quy định. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xem xét, quyết định hỗ trợ tiêm vắc xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao, như: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc bit khó khăn hay tiêm vắc xin miễn phí dự phòng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao, như: Cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm, tiêm vắc xin Dại cho chó.

d) Thông tin tuyên truyền: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng và cung cấp tài liệu và tổ chức truyền thông cho người dân tại các địa phương; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn thực hiện các chương trình truyền thông về bệnh Dại động vật lây sang người; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục truyền thông học đường; Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về bệnh Dại đến các hộ dân tại địa phương.

đ) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát: Tăng cường giám sát phát hiện bệnh Dại trên động vật với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật để đánh giá lưu hành của vi rút bệnh Dại; lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên người và động vật để xác định khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại.

e) Điều tra và xử lý ổ dịch: Điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật với sự phối hợp của Ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập tổ, đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý. Tổ chức tiêm phòng vắc xin bao vây ổ dịch cho đàn chó, mèo trong vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.

g) Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển chó, mèo: Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển chó, mèo; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển chó, mèo không rõ nguồn gốc ra, vào địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y.

h) Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại: Chuẩn hóa các tài liệu liên quan trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật; hướng dẫn kỹ thuật xử lý các vết thương do động vật cào, cắn; quy trình điều trị dự phòng sau phơi nhiễm; kỹ năng bắt chó mắc bệnh Dại và các biện pháp xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật.

i) Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại tại các địa phương trong tỉnh, đặc biệt tại các nơi có khu du lịch để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham quan.

4. Cơ chế tài chính

a) Ngân sách địa phương hàng năm

* Kinh phí phòng dịch bệnh Dại động vật:

Do ngân sách tỉnh đảm bảo mua vắc xin dại, công tác thông tin, tuyên truyền; giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, tổ chức các Hội nghị cấp tỉnh (triển khai, sơ kết, tổng kết).

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch, dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

* Kinh phí chống dịch bệnh Dại động vật:

- Đối với cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch.

Nội dung chi gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật t­­ư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo, chống dịch của Ban Chỉ đạo tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh; chi trả kinh phí hoạt động của Trạm Kiểm dịch liên ngành tạm thời do tỉnh ra Quyết định (tiền công trực; mua vật tư­­ và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại Trạm Kiểm dịch).

- Đối với cấp huyện: Sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương để hỗ trợ công tác chống dịch tại địa phương.

Nội dung chi các khoản theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ: Tiêu hủy gia súc (công thuê ngư­ời đào hố, vận chuyển, chôn lấp...); công tiêm phòng; công chống dịch của Ban Chỉ đạo huyện, xã; công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã; chi phí cho Trạm Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân huyện thành lập và một số chi phí khác của huyện.

b) Kinh phí do người dân tự bảo đảm

Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả tiền công tiêm phòng vắc xin Dại.

Người bị chó cắn phải bảo đảm chi trả cho điều trị y tế dự phòng. Trường hợp có bảo hiểm dân sự đối với chủ nuôi chó thì cơ quan bảo hiểm thanh toán chi phí theo quy định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên động vật theo quy định của Chương trình.

2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người theo quy định của Chương trình.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại.

4. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống bệnh Dại qua các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và địa phương để tổ chức, thực hiện các nội dung theo quy định của Chương trình nhằm bảo đảm các mục tiêu đề ra.

6Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên động vật và trên người theo quy định của Chương trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa