Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu: 1176/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Nguyễn Văn Phong
Ngày ban hành: 29/06/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1176/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 47/TTr-SCT ngày 03 tháng 6 năm 2010 về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 29/6/2010 của UBND tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Công thương với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, trong các lĩnh vực: Quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng Cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công thương với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước được thực hiện trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp

1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách; tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Cụm công nghiệp.

2. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển Cụm công nghiệp.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong Cụm công nghiệp.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong Cụm công nghiệp.

5. Xây dựng, quản lý thông tin về Cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào Cụm công nghiệp.

6. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về Cụm công nghiệp.

7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển Cụm công nghiệp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công thương

Sở Công thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh gồm các công việc sau:

1. Chủ trì xây dựng, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển Cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đề xuất và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển Cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành và chỉ đạo thực hiện.

3. Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng Cụm công nghiệp.

4. Làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển Cụm công nghiệp.

5. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong Cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong Cụm công nghiệp.

6. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt động của các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương.

7. Đề xuất Bộ Công thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển Cụm công nghiệp.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và đầu tư

a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các Cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào Cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

d) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

đ) Chủ trì giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án chấp thuận vào Cụm công nghiệp.

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm công nghiệp.

b) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư theo thẩm quyền.

c) Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các Cụm công nghiệp.

d) Phối hợp với Sở Công thương thực hiện công tác quy hoạch, chuyển đổi các Cụm công nghiệp và tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, cho thuê kết cấu hạ tầng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với Cụm công nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong Cụm công nghiệp theo quy định của Luật đất đai.

c) Thực hiện trình tự, thủ tục liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong Cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.

d) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong Cụm công nghiệp.

đ) Phối hợp với cơ quan quản lý Cụm công nghiệp kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong Cụm công nghiệp.

e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý Cụm công nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của Cụm công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong Cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức.

f) Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý cụm công nghiệp tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp giải quyết các tranh chấp khiếu nại tố cáo về môi trường của Cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao.

g) Phối hợp với cơ quan quản lý Cụm công nghiệp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ đầu tư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp.

h) Giám sát việc công khai thông tin dữ liệu môi trường của cụm công nghiệp.

i) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp (ngoại trừ các cụm công nghiệp được cấp có thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).

4. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn xây dựng cơ bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào Cụm công nghiệp.

5. Sở Giao thông Vận tải

a) Có ý kiến hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của Cụm công nghiệp.

b) Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của Cụm công nghiệp với đường Tỉnh.

6. Các Sở, ngành khác: Các Sở, ngành liên quan khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong Cụm công nghiệp.

Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp gồm các công việc như sau:

a) Chỉ đạo phòng Công thương (hoặc phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về Cụm công nghiệp.

b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng các công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của Cụm công nghiệp trên địa bàn.

c) Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch Cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp.

d) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp trên địa bàn.

Điều 7. Quy trình phối hợp

1. Đối với nội dung quy hoạch phát triển các Cụm Công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án, Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công thương.

2. Đối với nội dung bổ sung quy hoạch phát triển các Cụm Công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét sự cần thiết bổ sung Cụm công nghiệp, sự phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công thương.

3. Đối với nội dung thành lập, mở rộng Cụm Công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện lập hồ sơ, gửi Sở Công thương để tổ chức thẩm định. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Đối với các nội dung khác có liên quan, Sở Công thương có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tuỳ theo quy mô, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các Sở, ngành liên quan bằng văn bản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được xin ý kiến phải có trách nhiệm xem xét, trả lời đúng hạn và chịu trách nhiệm về các ý kiến đó.

6. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương để phù hợp với Quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương./.