Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2020 quy định về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 73/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 14 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 30/8/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 02/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 14-Ctr/TU ngày 30/8/2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII.
Căn cứ Quyết định số 3042/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng giai đoạn 2017-2025, định hướng 2030 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 03 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp; các chủ rừng; các tổ chức cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy định này cụ thể hóa văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước và các quy định pháp luật về lâm nghiệp nhằm phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
Mục 1. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Ban hành khung giá rừng tại địa phương; tổ chức kiểm tra, xử lý những vấn đề liên quan đến định giá rừng, ban hành khung giá rừng thuộc thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện các công việc
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về lâm nghiệp;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án điều tra, kiểm kê rừng; tổ chức thực hiện theo dõi diễn biến rừng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hiện trạng rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng;
c) Tổ chức bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; chế biến và thị trường lâm sản;
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp;
đ) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống, rừng giống trên địa bàn; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; quyết định hoặc hủy bỏ quyết định công nhận nguồn giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; Xây dựng và ban hành các hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng cho loài cây đặc thù trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, bao gồm: việc thực hiện các quy định về quản lý, sản xuất và phát triển nguồn giống cây lâm nghiệp; việc thực hiện các quy định về trồng rừng, khai thác, bảo quản và chế biến lâm sản; việc phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; giao rừng, cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
4. Hướng dẫn chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức, xem xét thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh.
5. Phối hợp với các sở, ban ngành, chính quyền các địa phương trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện:
a) Tham mưu điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; thực hiện đồng bộ, thống nhất việc giao đất gắn với giao rừng; rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý, để giao, hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy hoạch lâm nghiệp được phê duyệt;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh tra xử lý các tranh chấp và vi phạm về đất lâm nghiệp.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu của các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, thống kê, kiểm kê rừng.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thẩm định Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy; tham mưu phân bổ biên chế lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách tại Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ sông Đà theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phối hợp với ngành chức năng và các đơn vị có liên quan trong việc xác định đường địa giới hành chính các cấp để phục vụ quản lý, quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hàng năm, xem xét, cân đối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển cho công tác lâm nghiệp trên cơ sở hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thường xuyên rà soát, xây dựng; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, theo niên độ kỳ kế hoạch trung hạn.
3. Thực hiện chức năng đăng ký kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo phân công và hướng dẫn thủ tục đầu tư vào ngành lâm nghiệp đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách theo quy định.
4. Phối hợp với Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giải quyết đầy đủ, kịp thời các nguồn kinh phí theo quyết định giao dự toán chi ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho công tác lâm nghiệp hàng năm. Lập kế hoạch tài chính và đề xuất nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững. Bố trí nguồn vốn và hướng dẫn sử dụng kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tăng cường cho công tác bảo vệ rừng theo quy định; đồng thời, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ chi hỗ trợ cho người tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng bị tai nạn về thanh toán tiền khám, chữa bệnh, tiền hỗ trợ trong thời gian điều trị tại bệnh viện.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp; các chính sách tăng cường phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; phản ảnh kịp thời những vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp và kết quả xử lý của các cấp, các ngành; phê phán, lên án những hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các hành vi chống người thi hành công vụ; nêu gương các mô hình tốt về lâm nghiệp, biểu dương các điển hình “người tốt việc tốt”.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức xây dựng, thực hiện các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm), Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng quy chế, kế hoạch phối hợp trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. Tổ chức thực hiện tốt nội dung quy chế, kế hoạch đã xây dựng.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm lâm trong các hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét chống chặt, phá rừng, lấn chiếm rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, khởi tố các vụ vi phạm về quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, các hành vi chống người thi hành công vụ, xác định thủ phạm xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy rừng đối với các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; kiểm tra thực tập phương án phòng cháy chữa cháy rừng, an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng các chủ rừng; chỉ đạo Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phối hợp với cơ quan kiểm lâm hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy rừng cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, các tổ bảo vệ rừng của các chủ rừng.
5. Phối hợp với cơ quan kiểm lâm, chính quyền địa phương kiểm tra, xử lý, thu hồi vũ khí quân dụng, vũ khí tự tạo, vật liệu nổ, cạm bẫy, chất thải, hóa chất độc hại, chất nổ, chất cháy, công cụ, phương tiện sử dụng vào hoạt động phá rừng, săn bắn, bẫy bắt động vật rừng trái pháp luật, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. Chỉ đạo ban chỉ huy Quân sự huyện, phối hợp với Công an huyện, hạt Kiểm lâm xây dựng Kế hoạch phối hợp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ở địa phương.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố, lực lượng dân quân, tự vệ phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Công an đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia chữa cháy rừng theo phương án hiệp đồng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Rà soát quy hoạch công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đưa ra ngoài quy hoạch các dự án có tác động xấu đến bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng tự nhiên và an ninh môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản.
3. Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất thủy điện nội tỉnh, các đơn vị sản xuất công nghiệp sử dụng nguồn nước trên địa bàn, thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị và cá nhân có hoạt động du lịch chấp hành các quy định về quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trong địa bàn hoạt động, hướng dẫn khách du lịch chấp hành Luật Lâm nghiệp, các quy định, nội quy về quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tuân thủ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng của cơ quan kiểm lâm và chủ rừng.
2. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm xử lý những đơn vị, cá nhân có hoạt động du lịch vi phạm Luật Lâm nghiệp.
3. Phối hợp với các sở, ngành, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch thuộc đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng ký kết hợp đồng ủy thác và thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 13. Trách nhiệm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
1. Ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
2. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
3. Rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tổng hợp kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng; lập kế hoạch thu, chi, dự toán chi quản lý hằng năm; báo cáo Hội đồng đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thông báo kế hoạch thu, chi đến chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với cơ quan kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng trong việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tham mưu điều phối tiền trồng rừng thay thế do các tổ chức cá nhân nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
6. Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
7. Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo quy định.
8. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan; kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan kiểm lâm các cấp trong lĩnh vực lâm nghiệp; tuyên truyền phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân thực hiện các quy định của nhà nước về lâm nghiệp; điều động người, phương tiện, trang thiết bị cần thiết đến nơi xảy ra cháy rừng, phá rừng khi nhận được lệnh điều động của người có thẩm quyền.
Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng, triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện; tổ chức thực hiện các chương trình dự án lâm nghiệp khác và trồng rừng thay thế trên địa bàn quản lý.
5. Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương.
7. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết thành nhóm hộ để tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
8. Chỉ đạo lực lượng công an, quân đội, kiểm lâm thực hiện tốt quy chế phối hợp 3 lực lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, truy quét phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật và Luật Lâm nghiệp; quản lý chặt chẽ nhân, hộ khẩu đến cư trú bất hợp pháp ở trong rừng; giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật; huy động và chỉ đạo, giám sát sự phối hợp giữa các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng tại địa phương, huy động lực lượng trên địa bàn giúp các chủ rừng ngăn chặn mọi hành vi phá hoại rừng.
9. Tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng theo chế độ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật; yêu cầu các chủ rừng thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
10. Phân công trách nhiệm và chỉ đạo kiểm tra thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; thực hiện hòa giải các tranh chấp và giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lâm nghiệp.
12. Quản lý bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có; phát triển vốn rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về lâm nghiệp; hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
3. Quản lý diện tích, ranh giới các khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; Cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng trên địa bàn.
4. Tổ chức việc lập và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ và phát triển rừng, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
6. Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo công an, quân sự xã, kiểm lâm địa bàn thực hiện tốt quy chế phối hợp 3 lực lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, truy quét phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật và Luật lâm nghiệp; quản lý chặt chẽ nhân, hộ khẩu đến cư trú bất hợp pháp ở trong rừng; giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành vi phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy, lực lượng, phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo lên cấp trên đối với vụ việc khi vượt quá tầm kiểm soát của xã.
9. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; chỉ đạo cán bộ phụ trách tài nguyên và môi trường của xã phối hợp với kiểm lâm phụ trách địa bàn thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý các hành vi lấn, chiếm, sử dụng sai mục đích rừng và đất quy hoạch để trồng rừng theo quy định của pháp luật.
10. Tiếp và xác nhận hồ sơ xin giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền. Thực hiện việc bàn giao rừng tại thực địa cho các chủ rừng và xác nhận ranh giới rừng của các chủ rừng trên thực địa.
11. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã liền kề thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng vùng giáp ranh.
12. Tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng theo chế độ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật; yêu cầu các chủ rừng thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
13. Xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; thực hiện hòa giải các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân có rừng và đất lâm nghiệp liên kết hình thành nhóm hộ để xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động quản lý rừng bền vững của chủ rừng trên địa bàn theo nội dung, kế hoạch đã xác định trong phương án được phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
Điều 17. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
c) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
d) Thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
b) Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.
d) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh, chế biến lâm sản, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học rừng theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với chủ rừng và chính quyền các cấp chữa cháy rừng; trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
d) Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, vận động, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
g) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
h) Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố
1. Tham mưu cho Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
c) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn huyện; tổng hợp kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, báo cáo Chi cục kiểm lâm và Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý, lưu trữ hồ sơ và cơ sở dữ liệu rừng cấp huyện.
d) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;
đ) Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng.
e) Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
h) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
i) Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật.
k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm kiểm lâm và kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Hạt trưởng Hạt kiểm lâm chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tham mưu thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Kiểm lâm địa bàn
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn có rừng (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm:
a) Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt.
b) Đề xuất việc quy hoạch diện tích sản xuất nương rẫy và kiểm tra việc thực hiện; hướng dẫn công tác giao rừng.
c) Xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép, phòng trừ sâu hại rừng.
đ) Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau:
a) Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt kiểm lâm về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn;
b) Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời.
c) Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
d) Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã.
e) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
f) Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
3. Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao:
a) Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng;
b) Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm;
c) Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Kiểm lâm địa bàn chịu trách nhiệm trước Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được phân công.
Điều 20. Trách nhiệm của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về lâm nghiệp; tố giác, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp.
2. Xây dựng quy ước, hương ước bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp.
4. Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình, cung cấp thông tin kịp thời về các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền.
5. Quản lý, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng được trang bị cho thôn, tổ dân phố. Khi phát hiện có cháy rừng trong thôn, tổ dân phố phải báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời tập hợp lực lượng, phương tiện, công cụ để chữa cháy rừng kịp thời.
6. Trưởng thôn, tổ dân phố không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này, có hành vi tiếp tay, bao che cho người vi phạm xâm hại rừng hoặc phát hiện cháy rừng không báo cáo kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của các chủ rừng
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo quy chế quản lý rừng, quy định của Luật Lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; Các chủ rừng là tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; phối hợp với Kiểm lâm và các lực lượng khác trên địa bàn để bảo vệ rừng.
3. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định.
4. Cắm mốc, bảng phân định ranh giới rừng trên thực địa và quản lý, bảo vệ mốc, bảng thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Phối hợp chặt chẽ với kiểm lâm và chính quyền, đoàn thể tại địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp cho nhân dân trên địa bàn.
6. Thực hiện quy định về kiểm kê, theo dõi diễn biển rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
Người đứng đầu đơn vị chủ rừng là tổ chức, các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra mà không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để trên diện tích rừng được giao.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sinh sống, hoạt động trong rừng, ven rừng
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
2. Tích cực tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng, kịp thời báo tin, tố cáo các hành vi xâm hại rừng với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra xử lý theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực lâm nghiệp thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương và các đơn vị chủ rừng, kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và bị xử lý kỷ luật nếu không tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đã được phân công tại Quy định này.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có rừng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và chủ rừng tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi quá trình tổ chức thực hiện Quy định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2020 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2018 về chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 71/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2016 Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2015 về ký công hàm trao đổi áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản đối với Cơ quan Bảo hiểm Xuất khẩu và Đầu tư Nhật Bản Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/12/2010